SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KON TUM
TRƯỜNG THPT TRƯỜNG CHINH
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TÍCH HỢP KIẾN
THỨC LIÊN
MÔN
CHỦ ĐỀ:
“NƯỚC – NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÍ GIÁ CỦA SỰ SỐNG”
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN:
PHẠM THỊ NGỌC SƯƠNG
ĐIỆN THOẠI: 0374956476
EMAIL: suongdakto@gmail.com
KonTum tháng 12 năm 2017
PHỤ LỤC III
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
CỦA GIÁO VIÊN
I.
TÊN DỰ ÁN DẠY HỌC
“NƯỚC – NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÍ GIÁ CỦA SỰ SỐNG”
Ngày Nước Thế giới hay Ngày Nước sạch Thế giới được tổ chức vào ngày 22 tháng 3 hàng năm.
II. MỤC TIÊU DẠY
HỌC
1. Mục
tiêu :
1.1. Kiến thức:
- Giải thích được cấu trúc hoá
học của phân tử nước quyết định các đặc tính lý hoá của nước.
- Hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
- Biết được sự phân bố nguồn nước ngọt trong tự nhiên
- Nêu được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể
- Nêu được hậu quả của việc thiếu nước ngọt
- Hiểu rõ các nguyên nhân dẫn đến thiếu nguồn nước ngọt
- Biết được các biện pháp bảo vệ nguồn nước ngọt
1.2. Kỹ năng :
- Vận dụng các kiến thức về Hóa học, Sinh học và
Địa lí để có thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ nguồn nước ngọt.
- Hiểu
được nguyên nhân chính gây cạn kiệt nguồn nước ngọt
- Quan sát và phân tích hình ảnh
- Phân tích tìm ra mối quan hệ giữa nguồn nước với môi
trường và sinh vật
- Truy cập Internet
- Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ,
lớp.
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, hợp tác, lập kế hoạch, quản
lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
1.3. Thái độ :
- Hạn chế các việc làm gây cạn kiệt và ô nhiễm
nguồn nước
- Có ý thức xây dựng và bảo vệ nguồn nước ngọt.
- Phê phán những hành động tiêu cực gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ngọt.
1.4. Định hướng các năng
lực chính được hình thành :
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
- Năng lực phân tích sơ đồ, tranh ảnh.
1.5. Các phương pháp /kĩ thuật dạy học tích cực:
- Thảo luận nhóm: Chia sẻ nhận thức của bản thân với các bạn về hiện
trạng, nhiệm vụ đặt ra đối với mọi người trong việc bảo vệ nguồn nước.
- Minh họa bằng tranh ảnh về hiểm
họa và nguy cơ của thiếu nước ngọt.
- Chơi trò chơi giải đoán ô chữ.
III. ĐỐI TƯỢNG DẠY
HỌC CỦA BÀI HỌC
- Thực hiện cho đối tượng học sinh khối 10, lớp 10C1 trường
THPT Trường Chinh – KonTum
- Sĩ số lớp: 35
- Sự cần
thiết phải khai thác kiến thức của học sinh:
Rất nhiều
người trong chúng ta nghĩ rằng nước chiếm 3/4 diện tích trái đất cơ mà. Sao
chúng ta lại phải lo thiếu nước? Nhưng các bạn có biết rằng 3/4 hay 75% nước đó
lại chứa tới 97% là nước mặn ở các đại dương, cái mà chúng ta không thể sử dụng
được cho những mục đích hàng ngày được.
Đó là chưa kể đến 99.7% trong số 3% nước ngọt lại tồn tại ở dạng băng đá và
tuyết. Vậy chỉ còn 0.3% trong tổng số 3/4 kia là nước ngọt mà chúng ta có thể
sử dụng cho mục đích sinh hoạt của mình được. Quá là ít phải không nào?
Mặc dù
lượng nước ngọt ít là vậy nhưng hàng ngày chúng ta vẫn đang luôn làm cho nó ít
hơn bằng sự vô tâm trong cách sử dụng nước một cách hoang phí và làm ô nhiễm
nguồn nước. Do đó việc giáo dục ý thức
bảo vệ tầng nguồn nước thực sự rất cần thiết đối với thế hệ tương lai
của đất nước.
IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI
HỌC
Mỗi người
trong chúng ta nên biết rằng trên Trái đất này còn tới 2 tỷ người đang khát
nước. Trên hành tinh vẫn còn 900.000 người đang khao khát nguồn nước sạch và an
toàn để sử dụng. 2,3 triệu người khác đang rất khó khăn trong sinh hoạt thường
ngày, khi họ không có được và không biết bao giờ có đủ nguồn nước sạch và an
toàn để sinh tồn. Nếu có đầy đủ kiến thức liên quan đến nguồn nước ngọt, chắc
chắn chúng ta sẽ ý thức rõ ràng hơn đối với vấn đề bảo vệ nó. Chính lẽ
đó chủ đề đã mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực sau:
1.
Đối với học sinh
- Có nền tảng kiến thức vững chắc về nước,
vai trò của nước, vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên, hậu quả của việc
thiếu nước, nguyên nhân dẫn đến thiếu nước và các biện pháp bảo vệ nguồn nước
ngọt.
- Biết được sự phát triển mạnh mẽ của
KHKT không thân thiện với môi trường sẽ để lại hậu quả nặng nề cho con người về
điều kiện sống và bệnh tật.
- Giúp học sinh có ý thức góp phần bảo vệ
nguồn nước ngọt trên trái đất.
- Tạo điều kiện
cho học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập thể một cách tốt nhất để tự khẳng
định mình, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Tạo ra môi
trường sinh hoạt lành mạnh, bổ ích; tạo sự thân mật, đoàn kết giữa các em học sinh,
- Tạo điều kiện cho các em tương tác và
trao đổi ý kiến, chia sẻ với nhau những thông tin, kiến thức chưa thể giải
quyết được.
- Tăng cường năng lực hợp tác, lắng nghe
tích cực và rèn luyện ngôn ngữ.
- Khuyến khích các em tìm hiểu thông tin,
kiến thức sâu hơn về nước ngọt đối với sự sống.
2.
Đối với giáo viên, gia đình và xã hội:
Góp phần đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ nguồn nước ngọt trong toàn xã hội
nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật,
trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ bảo
vệ nguồn nước ngọt; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một
cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con
người - xã hội.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu.
- SGK và SGV Sinh học lớp 12, lớp 10 cơ bản ;
Hóa học 10 cơ bản; Địa lí lớp 11 cơ bản.
- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học:
+ Sử dụng máy tính để hỗ trợ cho giáo viên trong
quá trình giảng bài, học sinh báo cáo sản phẩm là bài trình chiếu đa phương
tiện của các nhóm.
+ Truy cập internet để tìm kiếm thông tin các nguyên
nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ nguồn nước ngọt
http://moitruong.com.vn/chuyen-de-moi-truong/nguon-nuoc-o-nhiem-va-can-kiet-10925.htm
http://www.tinmoitruong.vn/hoi-va-dap/--bao-ve-nguon-nuoc-sach-bang-cach-nao_70_27532_1.html
http://text.123doc.org/document/1381521-tai-nguyen-nuoc-va-vai-tro-cua-no.htm
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_n%C6%B0%E1%BB%9Bc
VI. TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC
Dự án
được thực hiện vào học kỳ I năm học 2019-2020
1. Phương pháp: Dạy học dự án
2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Dùng phiếu đánh giá
3. Chuẩn bị :
3.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu.
- Tranh ảnh thể hiện các nguyên nhân và hậu quả
của vấn đề thiếu nước ngọt
- Sơ đồ thể hiện vòng tuần hoàn nước trong tự
nhiên
- Tranh ảnh, phim một số bệnh hiểm nghèo ở con
người do thiếu nước ngọt và sử dụng phải nguồn nước ngọt bị ô nhiễm.
- Thông tin một số biện pháp góp phần bảo nguồn
nước.
- Phấn, bảng, bút, nháp,
giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh.
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học
sinh.
- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho
học sinh.
- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để
học sinh thảo luận nhóm.
- Các phiếu trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra
người học; Nhật ký cá nhân.
- Trong khi thực hiện dự án: Phiếu học tập định
hướng; Biên bản làm việc nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm;
Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; Phiếu đánh giá báo cáo.
- Kết thúc dự án: Phiếu ghi nhận thông tin; Biên
bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng; Nhật ký cá nhân; Báo cáo tổng kết.
3.2. Chuẩn bị
của học sinh
- Giấy A0, bút dạ, thước kẻ, màu sáp
hoặc màu lông để vẽ tranh tuyên truyền.
- Sưu tầm tài liệu, clip, tranh ảnh minh họa liên
quan đến nội dung thực hiên.
- Các bài trình chiếu trên phần mềm New Microsoft
powerpoint, word và trên giấy A0 do học sinh tự thiết kế.
4. Nội
dung chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
4.1. Chủ
đề được xây dựng từ các môn học sau:
+ SGK Bài 45 – Hóa 12
+ SGK 44, 46 – Sinh học 12
+ SGK Bài 15 – Địa lí 10
+ SGK Bài 3– Sinh học 10
5. Hoạt
động học tập
Dự án được thực hiện trong thời gian 4 tuần
TUẦN 1
(1 tiết) (Gồm
hoạt động 1 và 2) HOẠT
ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ (Học sinh thực hiện trong giờ học
chính khóa) 1. Mục
tiêu - Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu - Thành lập được các nhóm theo khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin. - Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm 2. Thời gian: 1 tuần 1 tiết 3. Cách thức tổ chức
hoạt động: Bước 1. Khởi động - GV
cho HS xem đoạn phim: Quảng Trị: Nhiều xã vùng cao
thiếu nước sạch nghiêm trọng
(https://www.youtube.com/watch?v=XjY0CpatRQc)
- Đoạn phim đề cập đến
vấn đề gì? - Các em hãy ghi tên một số thông điệp mà các em muốn gửi đến toàn nhân
loại thông qua đoạn phim trên? - HS: Thông qua đoạn phim, thảo luận nhóm, ghi tên một số thông điệp cần
truyền đưa đến xã hội toàn cầu VD: Hãy bảo vệ nguồn nước, hậu quả của vấn đề cạn kiệt nguồn nước… - GV: Lựa chọn và hướng đến chủ đề: “Nước – Nguồn tài
nguyên quí giá của sự sống” - GV: Theo em, để có ý thức tốt nhất trong việc góp phần bảo vệ nguồn
nước chúng ta cần nghiên cứu những vấn đề gì? - HS: Thảo luận nhóm và ghi ra tất cả các kiến thức cần hiểu biết trong
việc góp phần chung tay bảo vệ nguồn nước (Kiến
thức về nước, vai trò của nước, tác hại của việc thiếu nước, vòng tuần hoàn
nước và các biện pháp bảo vệ nguồn nước…). Bước 2: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định
các nội dung của dự án. Bước 3: Chia nhóm - GV: Chia lớp làm 5 nhóm theo khả năng sử dụng công nghệ thông tin,
điều kiện về máy tính và khu vực cư trú. - HS:
Thảo luận và thành lập nhóm để tiện việc hoạt động nhóm ở nhà. Bước 4: GV giao
nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm Nhóm 1- Nội dung 1: Tìm
hiểu cấu trúc,
đặc tính lí hóa và vòng tuần
hoàn nước trong tự nhiên * GV đưa thêm các câu hỏi để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm. - Cấu tạo, tính chất vật lí và hóa học của nước - Vòng tuần
hoàn nước trong tự nhiên - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Gợi ý: + Tại sao con gọng vó có thể đi được trên mặt
nước? + Tại sao nước là dung môi có khả năng hòa tan nhiều chất? Nhóm 2- Nội dung 2: Tìm hiểu sự phân bố nguồn nước trong
tự nhiên và tình hình về sự cạn kiệt nước trong giai đoạn hiện nay * GV đưa thêm các câu
hỏi để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm. - Phân tích sự phân
bố nguồn nước ngọt trong tự nhiên thông qua biểu đồ cụ thể - Tìm kiếm các bản đồ địa lí thể hiện sự phân bố nước ngọt trên trái đất
hiện nay đang dần bị cạn kiệt ở các quốc gia (chú trọng đến Việt Nam) và
tranh ảnh đưa các thông tin thiếu nước ngọt ở các nước trên thế giới. - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Nhóm 3 - Nội dung 3: Tìm hiểu vai trò của nước * GV đưa thêm các câu
hỏi để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm. - Tìm hiểu vai trò của nước đối với con người và cho VD minh họa - Tìm hiểu vai trò của nước đối với sinh vật và cho VD minh họa - Tìm hiểu vai trò của nước đối với các ngành sản xuất - Thiết kế thành sơ đồ tư duy thể hiện vai trò của nước - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Gợi ý: + Nêu vai trò của nước và cho biết hậu quả gì có
thể xảy ra khi đưa các tế bào sống vào ngăn đá của tủ lạnh. + Vì sao nói “Ở đâu có nước, ở đó có sự
sống”? Nhóm 4- Nội dung 4: Ô
nhiễm và cạn kiệt nguồn nước * GV đưa thêm các câu
hỏi, bài tập để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm: - Nêu khái niệm ô nhiễm môi trường nước - Các tiêu chí phân biệt ô nhiễm nguồn
nước trong tự nhiên - Nêu các nguyên nhân gây cạn kiệt nguồn nước? Phân
tích cụ thể các nguyên nhân. - Trình bày bằng sơ đồ các nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước - Những hành động nào của các em và cộng đồng đang gây
ô nhiễm nguồn nước? - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Gợi ý: +
Nguyên nhân gây cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên nước? Nhóm 5 – Nội dụng 5. Tìm hiểu hậu quả của
việc thiếu nước ngọt * GV đưa thêm các câu
hỏi để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm. - Phân tích cụ thể các hậu quả của việc thiếu nước ngọt đối với xã
hội và sức khỏe con người theo cấu trúc sau:
- Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet các tư
liệu phim để thiết lập các đoạn phim dự đoán hậu quả của việc thiếu
nước trong tương lai. - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Nhóm 6- Nội dung 6:Tìm hiểu
các biện pháp bảo vệ nguồn nước ngọt * GV đưa thêm các câu
hỏi để hướng dẫn HS tìm được kiến thức trọng tâm. - Tìm hiểu các biện
pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. - Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ nguồn
nước và nêu tác dụng của từng biện pháp. - Phân tích các nguyên nhân chính gây ô
nhiễm nguồn nước và biện pháp hạn chế các nguyên nhân ô nhiễm. - Đưa ra một số câu hỏi chất vấn nhóm bạn khi trình bày xong bài
thuyết trình của nhóm. Nhóm 7- Nội dung 7: Vẽ tranh thể hiện thông điệp của chủ đề Gợi ý: Bức tranh thể hiện các nội dung sau + “Vai trò của nước đối với con
người” + “Một số tác động tiêu cực và tích
cực của con người đến nguồn nước” + “Hậu quả khi nguồn nước bị ô nhiễm
và cạn kiệt” Bước 5: Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý
cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp HS hoàn thành nhiệm
vụ. Nhóm 1.
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc
https://water.usgs.gov/edu/watercyclevietnamese.html + SGK Bài 3 – Mục II – Sinh học 10 + SGK Bài 15 – Mục I.2
- Địa lí 10 + SGK Bài 44 – Mục II.3
– Sinh học 12 + SGK Bài 46 – Mục II.2 – Sinh học 12 Nhóm 2.
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_n%C6%B0%E1%BB%9Bc http://danviet.vn/cong-nghe/can-kiet-tai-nguyen-nuoc-de-doa-nguon-song-toan-cau-18655.html Nhóm 3. Vai trò của nước
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web http://thuocthang.vn/tin-tuc/thong-tin-y-hoc/nuoc-va-vai-tro-doi-voi-co-the/1046.aspx http://www.blogsinhhoc.com/2013/01/nuoc-va-o-am-oi-voi-oi-song-sinh-vat.html http://lachongcorp.vn/vai-tro-cua-nuoc-voi-doi-song-va-san-xuat.html + Bài 3- Mục II - SGK sinh 10 Nhóm 4. Sự ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/tieu-luan-can-kiet-nguon-nuoc-184389.html + Bài 45 – Mục 2 - SGK Hóa 12 HS: Nghiên cứu phiếu học tập định
hướng - Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những
nội dung chưa hiểu. Nhóm 5. Hậu quả của việc thiếu nước:
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web http://www.aguaenmexico.org/hau-qua-cua-thieu-nguon-nuoc-sach/ HS: Nghiên cứu phiếu học tập định
hướng - Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những
nội dung chưa hiểu. Nhóm 6. Các biện pháp bảo vệ nguồn nước ngọt
Gợi ý cho HS khi gặp khó khăn: + Địa chỉ trang web + SGK Bài 45 – Mục II và I.2 – Hóa học 12 HS: Nghiên cứu phiếu học tập định
hướng, lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội
dung chưa hiểu. Nhóm 7. Vẽ tranh tuyên truyền.
Bước 6. Kí hợp đồng học tập 4. Sản phẩm: - Thành lập được 7 nhóm học sinh,
mỗi nhóm có 5 học sinh. Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng. - Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với giáo
viên và bước đầu xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ. HOẠT ĐỘNG 2: XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
(Học sinh thực hiện trong giờ học
chính khóa) 1. Mục
tiêu - Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận
về chủ đề được giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc
thực hiện dự án. - Các nhóm xác định được những việc cần làm,
thời gian dự kiến, vật liệu, phương pháp tiến hành. - Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu,
sưu tầm tranh ảnh, video về các nội dung được phân công. - Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. - Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông
tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,… - Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo 2. Thời gian:
Tuần 1- tiết
1 3. Cách thức tổ chức hoạt động: Bước 1: GV định
hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc. Bước 2: Giải
đáp thắc mắc cho HS; giúp đỡ HS khi HS yêu cầu. Bước 3: Các
nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế
hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Viết nhật kí và biên bản làm việc
nhóm. - Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu
nghiên cứu được. 4. Sản phẩm - Đề cương chi tiết cho từng chủ đề
ở các nhóm. - Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TUẦN 1
(Sau khi chuyển giao nhiệm vụ- Học sinh thực hiện ngoài giờ học chính
khóa ngay trong tuần 1) HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Mục tiêu: Học sinh làm việc cá
nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: - Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm
thông tin, tranh ảnh qua Internet… - Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu
của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải
hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu - Hoàn thành bài thuyết trình trên phần mềm New Microsoft powerpoint, word, giấy A0 của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp. 2. Thời gian: HS tự sắp
xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ. 3. Cách thức tổ chức hoạt động - GV yêu cầu các nhóm
trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình, đồng thời nêu các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề. - GV giúp đỡ các nhóm
thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể giải quyết tốt các
vướng mắc của nhóm mình. - Các thành viên thông qua báo cáo
của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm. - Nhóm trưởng tiếp
nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo của nhóm, chuẩn
bị trình bày trước lớp vào tiết sau. 4. Sản phẩm - Nhóm 1: + Bài thuyết trình trên phần mềm powerpoint thể hiện cấu trúc, đặc tính lí
hóa và vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên, nội dung một số câu hỏi chất vấn
các nhóm còn lại. - Nhóm 2: Bài thuyết trình trên phần mềm powerpoint thể hiện các vấn đề liên quan
đến sự phân bố nguồn nước ngọt trong tự nhiên và tình hình về sự cạn kiệt
nước ngọt trong giai đoạn hiện nay, nội
dung một số câu hỏi chất vấn các nhóm còn lại. - Nhóm
3: Bài thuyết trình trên phần
mềm powerpoint thể hiện các vấn đề liên quan đến vai trò của nước và nội dung
một số câu hỏi chất vấn các nhóm còn lại. - Nhóm
4: Các sơ đồ tư duy trên giấy A0 thể hiện khái niệm ô
nhiễm nguồn nước, các cách phân biệt ô nhiễm nước; các nguyên nhân gây cạn
kiệt và ô nhiễm nguồn nước; Phim một số thực trạng ô nhiễm và cạn kiệt nguồn
nước tại Việt Nam; nội dung một số câu hỏi chất vấn các nhóm còn lại. - Nhóm
5: Bài tập trên giấy A0 thiết kế theo mẫu do
GV gợi ý về các hậu quả để laị do cạn kiệt nguồn nước gây ra và phim một số
hậu quả để lại do tác hại của ô nhiễm
nguồn nước; nội dung một số câu hỏi chất vấn các nhóm còn lại. - Nhóm
6: Bài thuyết trình trên phần
mềm powerpoint thể hiện các vấn đề liên quan đến các biện pháp bảo vệ nguồn
nước ngọt và nội dung một số câu hỏi chất vấn các nhóm còn lại. - Nhóm
7: Hoàn thành tranh vẽ thể hiện
các thông điệp theo kế hoạch đã đề ra. 5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc
trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn).
Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu
hỏi. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TUẦN 2 (3 tiết)
(Gồm
hoạt động Báo cáo và Đánh giá sản phẩm học tập của HS) HOẠT ĐỘNG 4: BÁO CÁO
(Học sinh thực hiện trong giờ học
chính khóa) 1. Mục
tiêu: - Học
sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua
thuyết trình, thảo luận. - Biết tự
đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. - Hình
thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết. - Góp
phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn. - Bổ sung kiến thức cần thiết giúp
HS nâng cao ý thức trong cộng đồng. - Thông qua tranh tuyên truyền giáo dục ý thức chung tay bảo vệ nguồn
nước. 2. Thời gian: - Tuần 2: + Tiết thứ 2 nhóm 1,2,3 báo cáo. + Tiết thứ 3 nhóm 4,5,6, báo cáo. + Tiết thứ 4 nhóm 7 bào cáo và đánh
giá chung 3. Thành phần tham dự: - Thầy: Vũ Văn Xuyên - Giáo viên bộ môn Hóa học Trường THPT Trường Chinh
– KonTum. - Cô: Phạm Thị Ngọc Sương - Giáo viên bộ môn Sinh học Trường THPT Trường
Chinh – KonTum. - Cô: Lê Thị Thanh Nga - Giáo viên bộ môn Địa lí Trường THPT Trường Chinh
– KonTum. - Cô: Đỗ Như Thanh Cao - Giáo viên bộ môn Hóa học – Phó hiệu trưởng Trường
THPT Trường Chinh – KonTum. - Tập thể HS lớp 10C1. 4. Nhiệm vụ của học sinh - Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công. - Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác. - Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh
giá sản phẩm của các nhóm khác. 5. Nhiệm vụ của giáo
viên - Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận - Quan sát, đánh giá - Hỗ trợ, cố vấn. - Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong
nhóm - Nhận xét và đánh giá các sản phẩm
của học sinh 6. Tổ chức các hoạt động báo cáo Bước 1: GV phát
cho HS và giáo viên tham dự phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm. Bước 2: Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo, thảo luận, khắc sâu và
chốt kiến thức cần đạt cho HS. Các nhóm cử đại diện
báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công. + Khởi động nội dung của nhóm 1: Cho HS quan sát đoạn phim nói về thông
điệp của nước https://www.youtube.com/watch?v=3cXtoYCt7oU GV: Tại sao nước lại có nhiều lợi ích như thế? Tại sao nói “Ở đâu có
nước, ở đó có sự sống”? HS: Trả lời theo suy nghĩ hướng đến tính chất và vai trò của nước. GV: Để hiểu sâu sắc hơn tính chất và vòng tuần hoàn của nước trong tự
nhiên hãy cùng lắng nghe bài thuyết trình của nhóm 1. + Học sinh trình bày HS: Đại diện trình bày bài thuyết trình của nhóm. + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả
lời chất vấn. Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV
yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội
dung của nhóm 1 để chất vấn, phản
biện. HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời + Kiểm tra, đánh giá Câu
1. Cho biết hậu quả gì có thể
xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá của tủ lạnh? Đáp
án: Khi cho tế bào sống vào tủ
lạnh, nước trong tế bào đông cứng lại tạo các tinh thể và thể tích tăng làm phá
huỷ cấu trúc và các bào quan của tế bào.=> Tế bào sống bị phá huỷ và chết Câu 2. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn hay
lỏng thì dày hơn ? Đáp án: Mật độ phân tử trong chất Lỏng cao hơn do ở trạng thái rắn. Nước đá ở
dạng tinh thể tứ diện (rỗng ở giữa, nên các nguyên tử bị kéo ra xa nhau. Câu 3. Tại sao nói vòng tuần hoàn nước là vòng
tuần hoàn vật chất và năng lượng? Đáp án: vì nó mang đủ tính chất của 1 vòng tuần hoàn vật
chất và năng lượng, cụ thể là + Có 4 quá trình: rắn hóa lỏng, lỏng hóa khí, khí
ngưng tụ thành lỏng, lỏng đông đặc thành rắn (vòng tuần hoàn vật
chất) Nước uống hay nước sạch là
các loại nước đủ độ tinh khiết tối thiểu để con người hoặc các loài động vật, thực vật có thể uống, tiêu thụ, hấp thu
hoặc sử dụng mà ít gặp nguy cơ tác hại trước mắt hoặc về lâu dài. Trong hầu
hết các
nước phát triển, nước
uống được cung cấp cho các hộ gia đình, các hoạt động thương mại và công nghiệp là tất cả các nước uống phải đạt
tiêu chuẩn về vệ sinh (thường là nước máy, nước ngọt, nước lọc), mặc dù chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ
được thực tế tiêu thụ hoặc được sử dụng trong chế biến thực phẩm hay việc tắm
rửa hoặc tưới tiêu, rửa xe.... Nước sạch là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá về chất
lượng cuộc sống. + Chốt kiến thức: I. CẤU TRÚC, ĐẶC TÍNH LÍ HÓA CỦA NƯỚC VÀ VÒNG TUẦN
HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN 1. Cấu
trúc và đặc tính lí hóa của nước Nước là chất
lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 1000C, hóa rắn ở 00C, hòa tan
được nhiều chất rắn, lỏng khí. - Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử
ôxy với 2 nguyên tử hyđrô bằng liên kết cộng hoá trị. - Phân tử nước có tính phân cực. - Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn
tĩnh điện (do liên kết hyđrô) tạo ra mạng lưới nước. 2. Vòng tuần hoàn của nước
trong tự nhiên - Vòng tuần hoàn nước nhỏ: Nước biển và đại dương bốc hơi
(do tác dụng của gió, nhiệt độ…) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa
ngay trên mặt biển và đại dương. - Vòng tuần hoàn nước lớn: Nước bốc hơi ngoài mặt biển,
đại dương và hình thành mây. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa tại đây. Một
phần nước mưa tụ lại thành các dòng sông rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm
xuống đất thành nước ngầm, cuối cùng chảy ra sông suối rồi chảy ra biển. + Kiểm
tra, đánh giá và nâng cao kiến thức vận dụng Câu 1: Trung bình, nước chiếm 60% cơ thể một người trưởng thành A. Ðúng
B. Sai Câu 2: Con người cần được cung cấp tối thiểu 2 lít nước mỗi ngày để có được cơ
thể khỏe mạnh A. Ðúng
B. Sai Câu 3: Có thể sử dụng bất cứ nguồn nước nào để bổ sung cho cơ thể mỗi ngày. A. Ðúng
B. Sai Câu 4: Các loại nước tinh khiết và nước khoáng thiên nhiên đều có cùng một chất
lượng như nhau. A. Ðúng
B. Sai Đáp án Câu
1: Ðúng. Nuớc chiếm đến 60% cơ thể của một người
trưởng thành. Bên cạnh đó, tỉ lệ nước có trong các bộ phận qua trọng của cơ
thê người cũng chiếm phần tối đa: 85% ở não, 80% ở não, 80% ở phổi và 77% ở
tim. Câu 2:
Ðúng. Nước duy trì
sự sống trong cơ thể nhờ các chức năng chính của nó. Tuy nhiên, lượng nước
trong cơ thể không tự nhiên sinh ra mà lại mất đi hàng ngày do các hoạt động
sống của con người. Mất nước có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như:
mất tập trung, kiệt sức, sốc nhiệt và tổn thương các cơ quan chức năng sống
còn của cơ thể. Chính vì vậy con người cần bổ sung lượng nước hàng ngày để
duy trì sức khỏe, sự dẻo dai và vẻ đẹp hình thức của mình. Câu 3: Sai. Các loại nước uống chứa chất kích thích
hoặc có cồn không hoàn toàn thay thể được nước. Nước uống lợi tiểu có thể làm
cơ thể bạn mất thêm nước. Nước ngọt, nước trái cây đóng chai có lượng đường
cao có thể làm bạn tăng cân. Theo các chuyên gia, uống 2 lít nước mỗi ngày
chính là sự chọn lựa lý tưởng để bạn cung cấp đủ lượng nước cần thiết, giúp
thanh loạc cơ thể khỏe mạnh và tươi tắn hơn. Câu 4: Sai. Nước tinh khiết là loại nước chỉ đơn
thuần là H20 vì qua quá
trình lọc thẩm thấu, xử lý bằng ozone… các khoáng chất và vi lượng đã bị
thanh lọc hoàn toàn. Nước khoán thiên nhiên như ECOWA là loại nước được khai thác từ những mạch
ngầm sâu trong lòng đất. Với hàm lượng vi chất, muối khoáng bền vững và ổn
định, nước khoáng thiên nhiên La Vie là nguồn nước lý tưởng thích hợp cho mọi
người ở mọi độ tuổi. Không những vậy, uống ECOWA đều đặn mỗi ngày còn giúp bạn có được
làn da khỏe mạnh tự nhiên. HS: Thông qua thông tin từ bài thuyết trình và bài tập
khắc sâu và nâng cao kiến thức. ---------------------------------------------------------------------------- + Khởi động nội dung của nhóm 2. GV: Cho HS quan sát bản đồ câm và đặt câu
hỏi; - Bản đồ trên minh họa cho vấn đề gì
trên thế giới? HS: Quan sát và nhận biết bản đồ thể
hiện sự phân bố nước ngọt GV: Sự phân bố nguồn nước ngọt
trong tự nhiên thực chất như
thế nào? Tình hình về sự cạn kiệt nước ngọt trong giai đoạn hiện nay ra sao hãy lắng nghe bài thuyết
trình của nhóm 2. + Học sinh trình bày: HS: Đại diện HS trình bày bài thuyết trình. + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn
các nhóm còn lại. GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn nhóm 2 Đưa các thông tin này nhằm mục đích gì? Tại sao nguồn
nước trong đại dương nhiều mà lại lo thiếu nước ngọt? HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời + Bổ
sung thông tin: GV: Đưa bổ sung thông tin Mỗi năm
1,8 triệu trẻ em chết vì thiếu nước sạch TTO - Mỗi năm có tới 1,8 triệu trẻ em trên thế giới chết vì thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh kém, báo cáo của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP). Theo UNDP,
hiện nay có khoảng 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch để dùng và
2,6 tỷ người không được tiếp cận với các hệ thống vệ sinh thích hợp, chủ yếu
là người dân ở các nước đang phát triển.
Chẳng hạn tại Malawi, có hơn 4 triệu người - tức 1/3 dân số nước này -
không có nước sạch để dùng, và mỗi năm Malawi lại phải đối mặt với các thách
thức từ bệnh tiêu chảy, dịch tả và các bệnh khác do nguồn nước.
Tại
nhiều khu vực của Sahara, người dân dùng chưa tới 10 lít nước mỗi ngày và 2/3
trong số họ không có nhà vệ sinh. Trong khi đó, trung bình mỗi ngày 1 người
dân Anh dùng 150 lít nước còn người dân Mỹ dùng đến 600 lít.
Báo cáo
cũng cảnh báo các bệnh từ nguồn nước như tiêu chảy có thể khiến nhiều người
thiệt mạng hơn so với số người chết vì bệnh HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Nguyên
nhân của tình trạng nhiều người thiếu nước sạch không hẳn do khan hiếm nước
mà do tình trạng bần cùng và sự thất bại của chính phủ trong việc đưa nước
sạch và vệ sinh thích hợp đến với người dân.
Báo cáo kêu gọi các chính phủ đảm bảo cho mỗi người dân có ít nhất 20
lít nước sạch mỗi ngày, không phân biệt nghèo giàu, khu vực, giới tính hay
chủng tộc. Báo cáo cũng yêu cầu các nước nhóm G8 có hành động cụ thể về vấn
đề này, bằng không sẽ có hàng triệu người ở các nước nghèo có thể chết vì bần
cùng, sức khỏe kém. + Khắc sâu và nâng cao kiến thức 1. Có bao nhiêu nguồn nước thiên nhiên có thể khai thác để sử dụng ? Nước
mặt (sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ…), nước ngầm (giếng đào, giếng khoan),
nước mưa. Nước
mặt: nước sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, kênh, mương… 3. Nước ngầm
là nguồn nước nào, tuân theo các tiêu chuẩn nào ? Nước
ngầm: nước tồn tại ttrong lớp đất đá từ mặt đất trở xuống (nước giếng khoan,
giếng đào). 4. Chất
lượng nước ngầm và nước mặt, nước nào tốt hơn ? Nước ngầm
thường có chất lượng tốt hơn nước mặt do nước ngầm được khai thác từ các tầng
chứa nước dưới đất nên ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người. 5. Nước ngầm mạch nông và nước ngầm mạch sâu, nước nào tốt hơn ? Nước ngầm
mạch nông ở độ sâu từ 3 đến 10 mét, loại này thường bị nhiễm bẩn nhiều, trữ
lượng ít và chịu ảnh hưởng bởi thời tiết Nước ngầm
mạch sâu trên 20 mét chất lượng tốt hơn, trữ lượng nước phong phú hơn so với
nước ngầm mạch nông 6. Nước mưa
có sạch hay không ?
Bản chất nước mưa là rất sạch. Tuy nhiên, nước mưa có thể bị ô
nhiễm bởi khói, bụi, vi khuẩn có trong không khí và hệ thống mái nhà, máng
thu gom dẫn về bể chứa nên đến khi sử dụng, nước mưa không hoàn toàn sạch
(thậm chí chứa cả phân chim, phân mèo… ở trên hệ thống mái nhà, máng thu gom) 7. Nước mưa
có thể sử dụng cho mục đích gì ? Nước mưa có
thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đối với những vùng khan hiếm nước, có thể
tận dụng nước mưa để ăn uống, tuy nhiên cần phải có biện pháp bảo quản và xử
lý nước mưa trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. 8. Sử dụng
nước mưa như thế nào để đảm bảo an toàn cho sức khỏe ? Thu hứng
nước mưa cần tránh những cơn mưa đầu mùa. Vệ sinh sạch
sẽ máng thu nước mưa, bể chứa nước dự trữ, đậy kín bể chứa nước mưa tránh bụi
bẩn và côn trùng, vật lạ rơi vào bể chứa. Đun sôi nước
1000C trong 15 phút trước khi sử dụng cho ăn uống. 9. Nước sông
có sử dụng được không ? Nước sông có
thể sử dụng và khai thác dễ dàng. Tuy nhiên, do tác động của con người, nguồn
nước sông có thể bị ô nhiễm (từ công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt…). Tùy vào mục
đích sử dụng (ăn uống, sinh hoạt), cần có biện pháp xử lý phù hợp để đảm bảo
an toàn sức khỏe cho người sử dụng. 10. Nước
khoáng có phải là nước ngầm hay không ? Nước khoáng
là một dạng của nước ngầm, nhưng khi xử lý, nhà cung cấp nước sẽ lựa chọn giữ
lại hoặc loại bỏ một số chất trong nước ở nồng độ dành riêng cho ăn uống và
chữa bệnh, khác với xử lý nguồn nước ngầm xử lý cho sinh hoạt thông thường. + Thông tin các dạng nước bị ô nhiễm Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng là những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại là nguyên nhân gây độc cho con người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư. Các ion kim loại được phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme mạnh. Chúng tác dụng lên phôi tử như nhóm –SCH3 và SH trong methionin và xystein. Các kim loại nặng có tính độc cao như chì (pb), thủy ngân (hg), asen (as)… + Chốt kiến thức II. SỰ PHÂN BỐ NGUỒN NƯỚC NGỌT
TRONG TỰ NHIÊN VÀ SỰ CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1. Sự phân bố nước ngọt trong tự nhiên - Nước chiếm
khoảng 71% (1457.302.450 km3) trên Trái Đất. - Trong đó,
nước mặn chiếm 97%, còn lại là nước ngọt. - Tuy nhiên,
trong 3% (34.973.258 km3) lượng nước ngọt có mặt thì có khoảng 3/4 lượng nước
mà con người không thể sử dụng được. 2. Sự cạn kiệt nguồn nước
trong giai đoạn hiện nay - Thế giới hiện nay và khoảng 80 nước đang đứng
trước vấn đề thiếu nước nghiêm trọng. Các chuyên
- Tại Việt Nam Cứ 3 người thì có 1 người
sống trong tình trạng thiếu nước sạch để sinh hoạt --------------------------------------------------------------------------- + Khởi động nội dung của nhóm 3. GV: Hiện nay chúng ta được khuyến
cáo uống nước theo chế độ sau là hợp lí nhất. HS: lắng nghe và quan sát GV: Vậy nước có vai trò cụ thể như
thế nào chúng ta cùng lắng nghe bài thuyết trình của nhóm 3 + Học sinh trình bày: HS: Trình bày bài thuyết trình của nhóm + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả
lời chất vấn GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn nhóm 3 - Dấu hiệu khi cơ thể bị thiếu nước? - Cơ thể cảm thấy khát nước khi nào?
Tại sao. HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời. + Khắc sâu kiến thức: Yêu cầu HS đọc thông tin cần thiết sau: + Chốt kiến thức: III.
VAI TRÒ CỦA NƯỚC 1.
Đối với cơ thể con người: + Nước là thành phần cơ bản của cơ thể (60% trọng lượng cơ thể). + Điều hòa nhiệt độ cơ thể. + Giữ ẩm cho mắt mũi, miệng; bôi trơn các khớp. + Bảo vệ nội tạng. + Giúp thận gan loại bỏ chất bẩn. + Hòa tan muối khoáng và các chất cho cơ thể; đưa dinh dưỡng và
oxi đến các tế bào. 2.
Đối với sinh vật: - Nước trong cơ thể sinh vật với hàm lượng cao: 50 - 90% khối
lượng cơ thể. - Nước có các chức năng chính: + Là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp. + Là môi trường hòa tan các chất vô cơ, phương tiện vận chuyển các
chất trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. + Là môi trường sống của nhiều sinh vật. Đối với sản xuất và đời sống con người: 3. Nước rất cần thiết
cho các ngành sản xuất: + Sản xuất nông nghiệp: Làm mát cây, dung môi hòa tan các chất
dinh dưỡng cho cây... + Ngành công nghiệp: Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay
các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. + Xây dựng: Pha trộn, gắn kết các nguyên vật liệu. + Giao thông vận tải: Làm nguội các động cơ, giảm bụi .... + Du lịch: Tạo nhiều cảnh quan đẹp.... + Thể dục thể thao: Nhiều môn thể thao dưới nước... ----------------------------------------------------------------- + Khởi động nội dung của nhóm 4. GV: Cho HS đọc
nội dung sau: Thử hỏi nước sạch đã đi đâu? Nước chẳng đi đâu cả, chúng vẫn ở đó, vẫn hiên ngang, vẫn thân thiện với
con người. Nhưng con người đã thay đổi, con người đã phản bội lại lời thề với
thiên nhiên, họ ngang nhiên khoác lên trên người mẹ thiên nhiên một màu u
tối. Hàng năm con người đã xã ra ngoài môi trường hàng trăm ngàn tấn rác thải
đủ các loại. Những thứ rác thải gớm ghiếc này ngấm sâu vào đất, hòa vào trong
nước làm ô nhiễm cả một dòng sông hay một vùng biển. Chất thải, hóa chất độc hại từ các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, khu đô
thị, bệnh viện, trường học,… đổ ra sông, ra suối làm thay mùi, đổi màu của
nước. GV: Vậy ô nhiễm nguồn nước là gì? Những nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm
nguồn nước? Nhóm 4 sẽ làm rõ vấn đề này. + Học sinh trình bày: Đại diện nhóm HS trình bày bài thuyết trình của nhóm + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả lời chất vấn. GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn cho cả lớp. - Kể tên một số hoạt động của các em
làm môi trường nước bị ô nhiễm? - Nêu nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước ở địa
phương bạn ? HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời. + Khắc sâu kiến thức GV: Cho HS làm bài tập: Xác định nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm nguồn nước thông qua các hình ảnh sau:
HS: Hoàn thành
bài tập để khắc sâu kiến thức. + Chốt kiến thức: IV. Ô NHIỄM VÀ CẠN KIỆT NGUỒN
NƯỚC 1. Khái niệm Ô nhiễm môi
trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến
hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. 2. Các cách phân biệt ô nhiễm
nước - Theo thời
gian: ô nhiễm thường xuyên, ô nhiễm tức thời - Theo bản
chất: ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh - Theo vị trí
không gian: ô nhiễm sông, ô nhiễm biển 3. Nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước 4. Nguyên nhân gây cạn kiệt
nguồn nước - Do sự gia tăng nhanh chóng những
hoạt động kinh tế của con người để nhằm đáp ứng như cầu sống của một số lượng
dân số đang tăng quá nhanh. - Do tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu, có mùa mưa nhiều dấn đến cả lũ lụt còn có mùa thì lại hạn hán. Sự
nóng lên của khí hậu toàn cầu cũng là nguyên nhân làm giảm tài nguyên nước. -------------------------------------------------------------------- +
Khởi động nội dung của nhóm 5. GV: Hình ảnh sau làm chúng ta nhớ đến
hiện tượng nào đã xảy ra năm 2016 ở nước ta? HS: Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016 hay còn gọi là Sự cố Formosa GV: Công ty này đã bị xử lí như thế nào? GV: Bổ sung thông tin nếu HS không biết GV: Vậy việc làm cho nguồn nước bị ô nhiễm
và bị cạn kiệt còn để lại những hậu quả nào mời chúng ta cùng theo dõi bài
thuyết trình của nhóm 5. + Học sinh trình bày: HS: Trình bày bài thuyết trình của nhóm + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả
lời chất vấn GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn nhóm 5 - Tại địa bàn KonTum chúng ta đã có
trường hợp nào cần phê phán làm ô nhiễm nguồn nước đã để lại hậu quả nghiêm
trọng chưa? HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời. + Khắc sâu kiến thức: GV: Cho HS quan sát các hình ảnh mang tính
khái quát sau: Hậu quả khi sử dụng nước bị ô nhiễm Các biện pháp có được nước sạch để sử dụng + Chốt kiến thức V.
HẬU QUẢ KHI THIẾU NƯỚC NGỌT
------------------------------------------------------------------------------ +
Khởi động nội dung của nhóm 6. GV: Quan
sát và đọc các thông tin sau: - Hãy cho
biết các thông tin muốn đề cập đến vấn đề gì? HS: Bảo vệ nguồn nước
GV: Yêu cầu lắng nghe bài thuyết trình của
nhóm 6 + Học sinh trình bày: HS: Trình bày bài thuyết trình của nhóm + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả
lời chất vấn GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn nhóm 6 - Bản thân các em cần có hành động
nào để bảo vệ nguồn nước ngọt? HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời. + Khắc sâu kiến thức: GV: Tổ chức cho HS tham gia trò chơi ô chữ Câu
1. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước từ
các nhà máy?. Câu 2. Chúng ta không thể thiếu nó mỗi ngày vì nó chiếm
60% cơ thể. Câu
3. Đây là trạng
thái của cơ thể khi hoạt động của
enzim giảm do thiếu nước? Câu
4. Nếu không đủ
nước để loại bỏ các chất thải rắn
ra khỏi cơ thể bạn sẽ bị … Câu
5. Thu gom phân loại rác và chế tạo thiết
bị công nghệ để xử lý rác, nước sinh hoạt, nước thải...là biện pháp nào hạn
chế ô nhiễm nước? Câu
6. Biện pháp
nhanh nhất để bảo vệ nguồn nước và
môi trường nói chung là gì? +
Thông tin bổ sung: BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG Điều
52. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông 1. Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ
bản của quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng nước sông. 2. Nguồn thải vào lưu vực sông phải được quản lý phù hợp với sức
chịu tải của sông. 3. Chất lượng nước sông, trầm tích phải được theo dõi, đánh giá. 4. Bảo vệ môi trường lưu vực sông phải gắn liền với bảo tồn đa
dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước sông. 5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý chất thải trước khi xả thải vào
lưu vực sông theo quy định của pháp luật. Điều
53. Nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông 1. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu
vực sông. 2. Định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông và trầm
tích. 3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn
sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả
nước thải vào sông. 4. Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường dòng sông, đoạn sông bị
ô nhiễm. 5. Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích
sông xuyên biên giới và chia sẻ thông tin trên cơ sở luật pháp và thông lệ
quốc tế. 6. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực
sông. 7. Công khai thông tin về môi trường nước và trầm tích của lưu
vực sông cho các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng nước sông. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC Điều
56. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch 1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh
giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước. 2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được
quy hoạch để cải tạo, bảo vệ. 3. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng trái phép
công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh,
mương, rạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra,
đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước
của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời
các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi
trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất
mỹ quan đô thị. Điều
57. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện 1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục
đích thủy lợi, thủy điện phải gắn với bảo vệ môi trường. 2. Không được lấn chiếm diện tích, đổ chất thải rắn, đất, đá vào
hồ; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ. 3. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy
điện có trách nhiệm quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng
một lần. Điều
58. Bảo vệ môi trường nước dưới đất 1. Chỉ được sử dụng các loại hóa chất trong danh mục cho phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất. 2. Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng
khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất. Cơ sở khai thác nước dưới đất có
trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác. Các lỗ khoan thăm
dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được trám lấp theo đúng quy
trình kỹ thuật. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc
hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hóa
chất độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước dưới đất. 4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy
hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa
chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất theo quy định của pháp luật. 5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước dưới đất phải có trách
nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất. + Chốt kiến thức: VI. CÁC BIỆN PHÁP
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC NGỌT 1. Biện pháp sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả: - Sử dụng các thiết bị vệ sinh tiết
kiệm nước - Kiểm tra và khắc phục rò rỉ - Tận dụng nước tối đa khi có thể - Không nên sử dụng bồn cầu như
gạt tàn hay thùng rác - Đặt chai nhựa hoặc phao nổi vào
ngăn chứa nước xả của bồn cầu - Sử dụng vòi nước hiệu quả - Không rửa xe, sân hè bằng vòi
phun nước - Hướng dẫn trẻ em tiết kiệm nước - Tiết kiệm nước trong phòng tắm,
khi nấu ăn, khi đánh răng, cạo râu, khi giặt quần áo - Tận dụng nguồn nước mưa - Tiết kiệm nước khi tưới cây, cỏ 2. Các biện pháp bảo vệ nguồn
nước: Phương pháp bảo vệ nước mặt: - Sử dụng tiết kiệm nước (trong mọi công việc dùng lượng nước đúng mục
đích với lượng vừa đủ). - Xử lí phân gia súc động vật (hầm biogas). - Xử lý rác sinh hoạt và các chất thải. - Xử lý nước thải. - Nạo vét kênh rạch. - Tái sử dụng nước thải. - Trong nông nghiệp phải có chế độ tưới nước phù hợp. Phương pháp bảo vệ
nước ngầm - Phương pháp trám lấp giếng: Đối với giếng không còn sử dụng, bắt buộc
ta phải trám lấp tránh gây ô nhiễm nước ngầm bằng cách đổ từ từ đất sét tự
nhiên với khoảng cách 1m. - Phương pháp khai thác sử dụng: Để tránh nguy cơ suy thoái về mặt trữ
lượng nước ngầm, việc khai thác nước ngầm phải tuân thủ giới hạn về lưu
lượng, thời gian khai thác. 3. Hạn chế nguyên
nhân ô nhiễm Hạn chế nguyên nhân ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên - Giảm lượng khí thải, rác thải, tăng cường bảo vệ và trồng rừng đầu
nguồn để tránh gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải
bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại. Muốn có hiệu quả phải thực
hiện đồng bộ tất cả các quốc gia. Hạn chế nguyên nhân ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo - Biện pháp hóa học: Nghiên cứu các chất, các phương pháp xử lý nước sinh
hoạt, nước thải .... - Biện pháp sinh học: + Trồng cây xanh, tìm các giống
cây góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm nước… + Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học là giảm ô nhiễm nước... - Biện pháp vật lý: + Thu gom phân loại rác. + Chế tạo thiết bị công nghệ để xử
lý rác, nước sinh hoạt, nước thải... - Biện pháp giáo dục: + Tuyên truyền cộng đồng nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ nguồn nước:
không vứt rác thải xuống ao, hồ, kênh,… giám sát, tố cáo các tập thể, cá nhân
có hành vi gây ô nhiễm môi trường. + Tổ chức các cuộc thi liên quan đến việc bảo vệ nguồn nước. + Pháp luật xử lý nghiêm với các tập thể, cá nhân có hành vi lgây ô nhiễm
môi trường.… ------------------------------------------------------------------ +
Khởi động nội dung của nhóm 7 GV: Yêu
cầu HS quan sát bức tranh 5 phút và lên thuyết trình nội dung thông điệp của
bức tranh. HS: Quan
sát và đại diện lên thuyết trình. GV: Bức
tranh của nhóm 7 sẽ gủi đến cho chúng ta thông điệp gì? Mời cả lớp cùng lắng
nghe bài thuyết trình cảu nhóm 7 + Học sinh trình bày: HS: Trình bày bài thuyết trình của nhóm + Chất vấn: HS: Nêu các câu hỏi chất vấn, các nhóm còn lại trả lời chất vấn GV: Yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của nhóm để chất vấn ngược. GV: Đưa câu hỏi chất vấn nhóm 7 HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu
hỏi và đưa ra các phương án trả lời. + Khắc sâu kiến thức: Bước 3. Củng cố: Cho HS
Xem đoạn phim “SỬ DỤNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
NGUỒN NƯỚC SẠCH”
https://www.youtube.com/watch?v=FL92m1iQmGg GV: Chúng ta cần hành động như thế nào để có nguồn
nước sạch? Bước 4: - Quan sát, đánh giá - Hỗ trợ, cố vấn. - Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm - Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh - GV nhận xét về sản phẩm của các nhóm đã báo
cáo. + Nội dung + Hình thức - Nghiệm thu và thanh lí hợp đồng. |
VII. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA TOÀN CHỦ ĐỀ (25’ cùng tiết với trình bày của nhóm 7)
(Thực hiện trong
giờ học chính khóa )
1. GV phát phiếu đánh giá kết quả học tập cho các nhóm. Hướng dẫn cách chấm
và cho điểm.
Nhóm 1 đánh giá nhóm 2, 3, 4, 5, 6, 7
Nhóm 2 đánh giá nhóm 1, 3, 4, 5, 6, 7
Nhóm 3 đánh giá nhóm 1, 2, 4, 5, 6, 7
Nhóm 4 đánh giá nhóm 1, 2, 3, 5, 6, 7
Nhóm 5 đánh giá nhóm 1, 2, 3, 4, 6, 7
Nhóm 6 đánh giá nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 7
Nhóm 7 đánh giá nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 7
Điểm nhóm = (điểm bài tập 1 + điểm bài tập 2)/ 2
Nhóm được đánh giá |
Các nhóm thực hiện đánh giá |
Giáo viên đánh giá |
Điểm đạt được |
||||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 3 |
Nhóm 4 |
Nhóm 5 |
|||
Nhóm 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 6 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 7 |
|
|
|
|
|
|
|
2. Phát
bài tập cho HS hoàn thành theo nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm học sinh chấm điểm cho các nhóm còn lại.
Bài tâp 1. Em hãy đánh dấu (X)
vào cột Đ nếu phần kiến thức nêu là đúng hoặc vào cột S nếu phần kiến thức sai.
Câu |
Phần kiến thức |
Đ |
S |
1 |
Nước đóng một vai trò quan trọng trong việc có một chế độ
ăn uống giảm cân khỏe mạnh. |
x |
|
2 |
Vòng tuần hoàn nước lớn: Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác
dụng của gió, nhiệt độ…) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay
trên mặt biển và đại dương. |
|
x |
3 |
Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử
ôxy với 2 nguyên tử hyđrô bằng liên kết cộng hoá trị. |
x |
|
4 |
Khi dân số toàn cầu
tăng lên và nguồn nước co lại, số lượng lớn hơn sẽ phải đối mặt với những
thách thức về khả năng tiếp cận nước không đầy đủ. Dẫn đến hậu quả thiếu tiếp cận nước
sạch. |
x |
|
5 |
Nước là môi
trường hòa tan các chất vô cơ, phương tiện vận chuyển các chất trong cây, vận
chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. |
x |
|
6 |
Ô nhiễm môi
trường nước là sự thay đổi số lượng phân tử của nước gây ảnh hưởng đến hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật. |
|
x |
7 |
Trong 3%
(34.973.258 km3) lượng nước ngọt có mặt thì 100% lượng nước mà con người sử
dụng được. |
|
x |
8 |
Bản chất nước mưa là rất sạch.
Tuy nhiên, nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khói, bụi, vi khuẩn có trong không
khí và hệ thống mái nhà, máng thu gom dẫn về bể chứa nên đến khi sử dụng,
nước mưa không hoàn toàn sạch |
x |
|
9 |
Phương pháp trám lấp giếng: Đối với giếng không còn sử dụng, bắt buộc ta
phải trám lấp tránh gây ô nhiễm nước ngầm bằng cách đổ từ từ đất sét tự nhiên
với khoảng cách 1m. |
x |
|
10 |
Các biện pháp
bảo vệ nguồn nước: - Biện pháp vật lý học: + Trồng cây xanh, tìm các giống
cây góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm nước… + Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học là giảm ô nhiễm nước... - Biện pháp hóa học lý: + Thu gom phân loại rác. + Chế tạo thiết bị công nghệ để xử
lý rác, nước sinh hoạt, nước thải... |
|
x |
Bài tâp 2. Lựa chọn phương án đúng
cho các câu trắc nghiệm sau:
Câu 1. Nước trong tế
bào không
có vai trò
A. là dung môi hoà tan các chất.
B. là môi
trường diễn ra phản ứng sinh hoá.
C. đảm
bảo sự ổn định nhiệt.
D. là nguồn dự trữ năng lượng.
Câu 2.
Nước là dung môi hoà tan nhiều chất trong cơ thể sống vì chúng có
A. nhiệt
dung riêng cao.
B. lực gắn kết.
C. nhiệt
bay hơi cao.
D. tính phân
cực.
Câu 3. Ôxi và hiđrô trong phân tử nước kết hợp
với nhau bằng các liên kết
A. tĩnh
điện.
B. cộng hoá trị
C.
hiđrô.
D. este.
Câu 4: Ô nhiễm môi trường nước là
A. sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động
sống bình thường của con người và sinh vật.
B. sự thay đổi số lượng phân
tử nước gây ảnh hưởng đến hoạt động
sống bình thường của con người và sinh vật.
C. sự thay đổi lượng mực nước ngầm gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của
con người và sinh vật.
D. sự thay đổi tốc dộ và lưu
lượng nước trong
các mạch nước ngầm gây ảnh hưởng đến
hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Câu 5. Chọn
ý không đúng trong các ý sau
khi giải thích về hậu quả của việc thiếu nước.
A.
Các nguồn tài nguyên nước ngọt thường không được chia sẻ bởi hai hoặc nhiều
quốc gia nên ít dẫn tới những xung đột quốc tế
B.
Khi dân số toàn cầu tăng lên và nguồn nước co lại, số lượng lớn hơn sẽ phải đối
mặt với những thách thức về khả năng tiếp cận nước không đầy đủ.
C. Việc
thu hẹp tài nguyên nước sẽ khiến cho sản xuất lương thực khó có thể đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng
D. Sản
xuất hàng thâm dụng nhiều nước như xe hơi, thực phẩm và quần áo có thể bị hạn
chế do thiếu nguồn nước ngọt.
Câu 6. Cụm từ còn thiếu trong sơ đồ thể
hiện các nguyên nhân gây cạn kiệt nguồn nước là
A. Nước ngọt B.
Nước tự nhiên C. Nước
ngầm D. Đại dương
Câu 7. Thứ tự vòng tuần hoàn
lớn của nước diễn ra như sau:
A. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa -> Nước bốc
hơi ngoài mặt biển, đại dương -> hình thành mây-> Một phần nước mưa tụ
lại thành các dòng sông rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành
nước ngầm-> Chảy ra sông suối -> chảy ra biển.
B. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa -> Nước bốc
hơi ngoài mặt biển, đại dương -> Chảy ra sông suối -> chảy ra biển->
hình thành mây-> Một phần nước mưa tụ lại thành các dòng sông rồi chảy ra
biển; một phần khác ngấm xuống đất thành nước ngầm.
C. Nước bốc hơi ngoài mặt biển, đại dương -> hình
thành mây-> Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa -> Một phần nước mưa tụ
lại thành các dòng sông rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành
nước ngầm-> Chảy ra sông suối -> chảy ra biển.
D. Nước bốc hơi ngoài mặt biển, đại dương -> Gió
đưa mây vào đất liền và gây mưa -> Chảy ra sông suối -> chảy ra biển->
hình thành mây-> Một phần nước mưa tụ lại thành các dòng sông rồi chảy ra
biển; một phần khác ngấm xuống đất thành nước ngầm.
Câu 8. Giải thích nào sau đây
không đúng khi nói về vai trò của nước đối với các ngành
sản xuất
A. Là môi trường hòa tan các chất vô cơ, phương tiện vận chuyển các
chất trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
B. Sản xuất nông
nghiệp: Làm mát cây, dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng cho cây...
C. Ngành công
nghiệp: Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học.
D. Xây dựng: Pha
trộn, gắn kết các nguyên vật liệu.
Câu 9. Ý đúng khi nói về
phương pháp bảo vệ mạch nước ngầm là
A. Phương pháp trám lấp giếng: Đối với giếng không
còn sử dụng, bắt buộc ta phải trám lấp tránh gây ô nhiễm nước ngầm bằng cách đổ
từ từ đất sét tự nhiên với khoảng cách 1m.
B. Phương pháp khai thác sử dụng: Để tránh nguy cơ suy thoái về mặt trữ
lượng nước ngầm, việc khai thác nước ngầm phải tuân thủ giới hạn về khoảng cách,
mục khai thác.
C. Phương pháp trám lấp giếng: Để tránh nguy cơ suy thoái về mặt trữ lượng nước
ngầm, việc khai thác nước ngầm phải tuân thủ giới hạn về lưu lượng, thời gian
khai thác.
D. Phương pháp khai thác sử dụng: Đối với giếng không
còn sử dụng, bắt buộc ta phải trám lấp tránh gây ô nhiễm nước ngầm bằng cách đổ
từ từ đất sét tự nhiên với khoảng cách 1m.
Câu 10. Việc làm nào sau
đây không góp phần bảo vệ nguồn nước?
A. Không nên sử dụng bồn cầu như gạt tàn hay
thùng rác
B. Không rửa xe, sân hè bằng vòi
phun nước
C. Tiết kiệm nước trong phòng tắm,
khi nấu ăn, khi đánh răng, cạo râu, khi giặt quần áo
D. Tăng cường tưới cây, cỏ để
cây giúp giữ nước
3. Giáo viên tổng trung bình tất
cả điểm dự án của các nhóm
- Công thức tính:
(Điểm trung bình các nhóm đánh giá + Điểm GV đánh giá)/2;
- Điểm đạt được dưới 5.0 chứng tỏ nhóm học sinh chưa đạt về khả năng tiếp
thu kiến thức
- Điểm đạt được từ 5.0 →6.4 chứng tỏ nhóm học sinh đạt loại trung bình về
khả năng tiếp thu kiến thức
- Điểm đạt được từ 6.5 →7.9 chứng tỏ nhóm học sinh đạt loại khá về khả năng
tiếp thu kiến thức
- Điểm đạt được từ 8.0 →10 chứng tỏ nhóm học sinh đạt loại tốt về khả năng
tiếp thu kiến thức
BẢNG
TỔNG HỢP ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM
Nhóm được đánh giá |
Các
nhóm thực hiện đánh giá |
Giáo viên đánh giá |
Điểm đạt được |
||||||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 3 |
Nhóm 4 |
Nhóm 5 |
Nhóm 6 |
Nhóm 7 |
|||
Nhóm 1 |
|
9 |
9 |
8 |
9 |
7 |
7 |
8 |
8.1 |
Nhóm 2 |
9 |
|
9 |
9 |
9 |
8 |
8 |
9 |
8.7 |
Nhóm 3 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
8 |
8 |
8.5 |
7.8 |
Nhóm 4 |
9 |
8 |
8 |
|
9 |
9 |
7 |
8 |
8.3 |
Nhóm 5 |
8 |
9 |
9 |
9 |
|
9 |
8 |
8 |
8.6 |
Nhóm 6 |
8 |
9 |
7 |
8 |
7 |
|
9 |
9 |
8.1 |
Nhóm 7 |
9 |
8 |
7 |
8 |
9 |
8 |
|
8.5 |
8.2 |
VIII.
CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
1.
SẢN PHẨM NHÓM 1
2.
SẢN PHẨM NHÓM 2
3.
SẢN PHẨM NHÓM 3
4.
SẢN PHẨM NHÓM 4
5.
SẢN PHẨM NHÓM 5
0 Nhận xét