KHOA HỌC KỸ THUẬT CHỦ ĐỀ HÀNH VI VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

 


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KON TUM

 

 

 

 

 

MÃ SỐ:………………

 

 

KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI

 

DỰ ÁN:

CÁC GIẢI PHÁP ĐƯA KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐẾN VỚI THANH THIẾU NIÊN

 



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KonTum, tháng 12 năm 2020

 

 

 

 

 

 

 

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

 

An toàn giao thông luôn là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Những năm gần đây, số tai nạn giao thông xảy ra ở nước ta ngày càng nhiều. Số người chết vì tai nạn giao thông theo từng giờ, từng ngày đã lên đến mức báo động.

Chỉ riêng trong tháng 6 tháng đầu năm 2020 mặc dù hoạt động giao thông bị hạn chế do ảnh hưởng của đại dịch Covid nhưng tại tỉnh Kon Tum xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông làm 12 người chết, 11 người bị thương. Số nạn nhân tử vong hầu hết là học sinh của các trường trên địa bàn tỉnh. Qua phân tích cho thấy, các vụ tai nạn gây tử vong chủ yếu là lỗi không đội mũ bảo hiểm; chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ; vi phạm quy định về tốc độ; vi phạm quy định về nồng độ cồn…

Thực tế cho thấy trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, người bị nạn có thể tử vong hoặc gánh chịu thương tật vĩnh viễn; riêng người gây tai nạn, nếu có lỗi ngoài việc phải bồi thường tổn thất về tinh thần, vật chất cho gia đình người bị nạn, còn phải chịu hậu quả pháp lý do mình gây ra.

Để hạn chế tại nạn giao thông ở lứa tuổi học sinh, vào mỗi đầu năm học mới, các ban, ngành trong tỉnh thường phối hợp các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội hỗ trợ ngành GD-ĐT trong công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức và hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho học sinh các cấp. Trong đó có việc cha mẹ học sinh ký và thực hiện cam kết chấp hành quy định an toàn giao thông cho học sinh. Tuy nhiên, dù vấn đề được thực hiện hằng năm, nhưng hầu hết học sinh các trường vẫn còn xảy ra tình trạng chưa chấp hành quy định của Luật Giao thông đường bộ và nhiều trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng.

Tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước cần phải có những hành động thiết thực hơn để góp phần nâng cao sự hiểu biết của các bạn học sinh góp phần giảm thiểu tai nạngiao thông. Chính vì vậy chúng em chọn đề tài “ Các giải pháp đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên”.

II. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

II.1. Giả thuyết khoa học

- Tỉ lệ số vụ tai nạn giao thông do lứa tuổi thanh thiếu niên gây ra cao. Góp phần gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.

- Sự hiểu biết về luật an toàn giao thông của thanh thiếu niên còn hạn chế: hiểu biết còn ít hoặc hiểu biết chưa đầy đủ hoặc hiểu biết chưa sâu sắc.

- Ý thức tham gia giao thông của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên còn hạn chế. Không chấp hành nghiêm luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm...).

- Có thể tạo ra các giải pháp giúp tuổi trẻ học đường - những công dân tương lai của đất nước có những suy nghĩ và hành động tích cực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

II.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nâng cao sự hiểu biết luật giao thông đường bộ đối với người đi xe mô tô và xe máy cho thanh thiếu niên.

- Các bạn học sinh chủ động thực hiện tốt luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thông.

II.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Làm thế nào để các bạn thanh thiếu niên hiểu được nguyên nhân của tai nạn giao thông và biết cách phòng tránh tai nạn; hiểu được trách nhiệm công dân của bản thân, tôn trọng mọi người và quy định của pháp luật; thể hiện được hành vi văn hóa khi tham gia giao thông?

- Làm thế nào để đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đường bộ đối với người điều khiển xe mô tô và xe máy đến với các bạn một cách thu hút nhất?

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Nghiên cứu Điều 30, Luật Giao thông đường bộ. (Phụ lục I)

- Nghiên cứu các loại biển báo trong luật Giao thông đường bộ. (Phụ lục II)

- Nghiên cứu nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP, Luật Giao thông đường bộ (Phụ lục III)

- Nghiên cứu các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 trong bộ luật hình sự. (Phụ lục IV)

 

 Description: C:\Users\vuhau\Desktop\222.jpgDescription: C:\Users\vuhau\Desktop\luat.jpg

 

III. 2. Phương pháp nghiên cứu

III. 2. 1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Trong đó nghiên cứu kỹ các quy định xử phạt hành chính đối với người đi xe máy, xe gắn máy vi phạm an toàn giao thông.

- Nghiên cứu Điều 30 và các loại biển báo trong Luật Giao thông đường bộ.

- Nghiên cứu các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 trong bộ luật hình sự.

III. 2. 2. Phương pháp điều tra

 Điều tra sự hiểu biết của các bạn học sinh tại trường THPT Trường chinh đối với các quy định xử phạt hành chính đối với người đi xe máy, xe gắn máy vi phạm an toàn giao thông và sự hiểu biết đối với các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 trong bộ luật hình sự  bằng hệ thống phiếu điều tra trước và sau tác động dự án. Sau đó thống kê và đánh giá.

III. 2. 3. Phương pháp chuyển thể

- Chuyển thể thành truyện tranh

- Chuyển thể thành bài tập

- Chuyển thể thành thông tin truyền thông

IV. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU

IV.1. Tổng quan nghiên cứu

IV.1. 1. Tình hình tai nạn giao thông trong các nước trong 5 tháng đầu năm 2020

5 tháng năm 2020: Cả nước xảy ra trên 5.500 vụ tai nạn giao thông

Theo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, trong 5 tháng đầu năm 2020 (15/12/2019 - 14/5/2020), cả nước có 5.508 vụ tai nạn giao thông, trong đó 2.667 người chết, 3.965 người bị thương.

So với 5 tháng cuối năm 2019 thì 5 tháng đầu năm 2020 số vụ tai nạn giao thông đã giảm 18,75% (tương đương 1.271 vụ), số người chết giảm 14,74% (giảm 461 người), số người bị thương giảm 1.289 người (tương đương với 24,53%). Tuy số ca tai nạn giao thông có giảm so với năm ngoái nhưng tình hình trật tự giao thông nhìn chung vẫn diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt số ca tai nạn giao thông xảy ra ở độ tuổi vị thành viên, điển hình là lứa học sinh cấp THPT gia tăng và còn nhiều lo ngại.

IV.1. 2. Tình hình tai nạn giao thông tại tỉnh Kon Tum trong năm 2020

Theo thống kê của Công an tỉnh Kon Tum, trong năm 2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 73 vụ tai nạn giao thông (02 ít nghiêm trọng, 63 nghiêm trọng, 07 rất nghiêm trọng và 01 đặc biệt nghiêm trọng) làm 78 người chết và 71 người bị thương.

So với cùng kỳ năm 2019, tăng 05 vụ (7,3%), tăng 15 người chết (23,8%), tăng 27 người bị thương (61,3%).

Về thiệt hại tài sản: làm hư hỏng 28 ô tô, 89 xe mô tô – xe máy và 3 phương tiện khác.

Độ tuổi bị TNGT chiếm tỉ lệ cao chủ yếu từ 18 tuổi đến dưới 55 tuổi với 52 người chết, 66 người bị thương; dưới 18 tuổi có 15 người chết, 13 người bị thương; trên 55 tuổi có 04 người chết, 01 người bị thương. 

Phương tiện gây tai nạn giao thông vẫn chủ yếu là xe mô tô và xe máy. Đối tượng gây tai nạn giao thông hầu hết là lứa tuổi vị thành niên.

IV.1. 3. Phương tiện chủ yếu gây tai nạn giao thông

Tình hình tai nạn giao thông đường bộ 6 tháng đầu năm 2015 và những vấn đề  đặt ra | | Cục cảnh sát giao thông

 Mô tô, xe máy là loại phương tiện chủ yếu trong các vụ TNGT, đây là loại phương tiện chủ yếu tham gia giao thông tại Việt Nam hiện nay, tuy nhiên rất nhiều mô tô, xe máy cũ hoặc không bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và an toàn. Với tình trạng giao thông hỗn hợp, cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, việc sử dụng phương tiện cá nhân phổ biến (đặc biệt là mô tô, xe máy) trong khi ý thức của người tham gia giao thông thấp thì các vụ TNGT xảy ra đối với loại phương tiện này còn có chiều hướng tăng cao.

IV.1. 4.  Độ tuổi và nguyên nhân gây tai nạn giao thông

Trong tổng số các vụ tai nạn giao thông đường bộ do xe mô tô và xe máy được phân tích, có đến 84,7% tai nạn giao thông xảy ra do nam giới; 48% ở độ tuổi từ 27 đến 55, 35% từ 18 đến dưới 27 tuổi, dưới 18 tuổi chiếm 6%. Xe máy là phương tiện giao thông gây tai nạn giao thông cao nhất hiện nay, chiếm đến 66,7%.

 Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông (ATGT) Quốc gia cho thấy, số người chết vì TNGT chủ yếu ở độ tuổi thiếu niên cho đến trên, dưới 35 tuổi. Tình trạng thanh thiếu niên vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo ATGT khá phổ biến, trở thành nguyên nhân trực tiếp gây những hệ lụy đau xót.

Theo thống kê, trung bình mỗi năm có tới 2.000 trẻ em thiệt mạng vì tai nạn giao thông trên cả nước. Những tháng đầu năm 2020, cả nước cũng ghi nhận nhiều vụ tai nạn thương tâm, mà nạn nhân là những em học sinh vẫn còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Học sinh cấp THPT có liên quan tới 90% tổng số vụ tai nạn giao thông của trẻ em và tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông của nhóm này có xu hướng gia tăng, cụ thể tỷ lệ tử vong là 7,39/100.000 học sinh.

 

 

Ở rất nhiều vụ TNGT nghiêm trọng, cái chết đã đến với thanh thiếu niên khi họ vi phạm Luật an toàn giao thông, chủ yếu tập trung vào ban đêm, với các lỗi nguy hiểm như vi phạm nồng độ cồn, phóng nhanh vượt ẩu, chủ quan thiếu quan sát. Nguyên nhân chính là do chưa có ý thức chấp hành tốt pháp luật về an toàn giao thông, chưa nhận thức hết những nguy hiểm khi tham gia giao thông và thiếu hiểu biết về luật an toàn giao thông. Trong đó thế hệ thanh thiếu niên chiếm một phần tương đối lớn về sự thiếu hiểu biết kiến thức cơ bản pháp luật an toàn giao thông nên đã để lại nhiều hậu quả đáng tiếc.

IV.2. Hậu quả:

- Tai nạn giao thông có thể cướp đi sinh mạng của bất kỳ ai và bất kỳ lúc nào, không ít nạn nhân dù may mắn giữ được mạng sống, nhưng phải gánh chịu hậu quả nặng nề bởi những di chứng của thương tật. 

- Tai nạn giao thông không chỉ thiệt hại về người và của mà nó còn gây ùn tắc giao thông, gây mất trật tự xã hội và nhiều tệ nạn khác.

- Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, TNGT hằng năm cướp đi của nền kinh tế Việt Nam khoảng 2,5% tổng GDP.

- Đối với thế hệ thanh thiếu niên việc gây tại nạn giao thông đã làm mất đi tương lai của của rất nhiều bạn trẻ. Nghiêm trọng hơn nó không chỉ cướp đi sinh mạng của người khác mà còn cướp đi sinh mạng của chính mình.

IV.3. Khảo sát kiến thức pháp luật về an toàn giao thông của thanh thiếu niên tại trường THPT Trường Chinh

- Đối tượng: HS trường THPT Trường Chinh và khối 9 trường THCS Trường Sa.

- Số lượng: 1083 Học sinh

-  Cách thức: Phát bộ câu hỏi về cho các lớp vào tiết sinh hoạt cuối tuần ngày 12 tháng 9 năm 2020.

- Bộ câu hỏi kiểm tra (Phụ lụcV)

- Kết quả:

Số câu đúng

1->5

6->10

11->15

16->20

21->25

26 ->30

Số lượng HS

298

268

260

81

53

0

Tỉ lệ %

31

28

27

8,5

5,5

0

- Nhận xét chung

            Tất cả các bạn đều chưa chủ động tìm hiểu pháp luật an toàn giao thông và không thích đọc các nội dung liên quan đến pháp luật an toàn giao thông đường bộ khi điều khiển xe mô tô và xe máy.

Đa phần các bạn chỉ biết một số trường hợp cơ bản trong các trường hợp vi phạm an toàn giao thông của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và luật An toàn giao thông. Còn đối với các tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của Bộ luật Hình sự thì các bạn lại không biết bất kỳ trường hợp nào.

Không nhận thấy mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm an toàn giao thông đối với việc gây tai nạn giao thông, cộng với sự thiếu hiểu biết về kiến thức an toàn giao thông đã dẫn đến việc gây hậu quả nghiêm trọng trong việc điều khiển xe máy, xe gắn máy của học sinh là điều không thể tránh khỏi.

IV.4. Sự cần thiết của việc nắm vững kiến thức pháp luật về an toàn giao thông của thanh thiếu niên

Thực tế cho thấy ở một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông chưa tốt, cộng thêm tâm lý hiếu thắng, bốc đồng, a dua nên đã gây ra những vụ TNGT hết sức đau lòng. Đau xót hơn, có những trường hợp người tham gia giao thông chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ lại bị một số thanh niên vi phạm giao thông gây tai nạn, để lại thương tật suốt cuộc đời.

Muốn giảm thiểu số ca tai nạn giao thông, trước hết chúng ta phải nâng cao nhận thức pháp luật về giao thông, hình thành ý thức tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật cho mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Công tác đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Luật Giao thông đường bộ cho học sinh; đặc biệt là các các qui định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điều 260 trong Bộ luật Hình sự đối với người điều khiển xe máy, xe gắn máy. Có như vậy chúng ta mới tạo môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh, thân thiện, từng bước hình thành “Văn hóa giao thông” ở mỗi người khi tham gia giao thông trong thời đại mới.

IV.5. Một số giải pháp đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên

IV.5.1. Xây dựng tập tài liệu truyền thông về an toàn giao thông

- Cách tiến hành:

+ Sưu tầm và vẽ minh họa một số hình ảnh liên quan đến việc thực hiện không nghiêm túc an toàn giao thông khi điều khiển phương tiện xe mô tô và xe máy thường gặp nhất. Mỗi trường hợp vi phạm an toàn giao thông sẽ kèm theo một tình huống nghiêm trọng đã xảy ra tương ứng.

+ In màu và đóng tập.

 

 

- Cách sử dụng:

+ Thông tin trên các bản tin ở trường học vào tháng an toàn giao thông (Tháng 9 – tháng quốc gia vì an toàn giao thông)

+ Thông tin đến các lớp (có thể thực hiện phát luân chuyển để tất cả học sinh – độ tuổi thanh thiếu niên đều có thể tiếp cận)

+ Bổ sung vào thư viện trường học.

+ Đưa về Nhà Rông của các làng trên địa bàn Tỉnh.

+ Thực hiện truyền thông qua những pano, áp phích với chủ đề An toàn giao thông

+ Sử dụng như đồ dùng dạy học trong các tiết dạy tích hợp, lồng ghép nội dung An toàn giao thông trong các trường học, các hoạt động ngoại khóa ở các cấp học.

- Tác dụng:

Các bạn sẽ có cơ hội quan sát tranh ảnh các trường hợp thường xuyên vi phạm an toàn giao thông và đọc được các vụ việc nghiêm trọng cho từng trường hợp tương ứng. Qua đó các bạn sẽ nhận thức sâu sắc mức độ nghiêm trọng cho mỗi trường hợp vi phạm an toàn giao thông và có ý thức hơn khi tham gia giao thông.

IV.5.2. Chuyển thể các trường hợp vi phạm an toàn giao thông trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các qui tắc tham gia giao thông ở Điều 30, Luật giao thông đường bộ bằng bộ truyện tranh Đorêmon.

- Cách tiến hành:

+ Liệt kê tất cả các qui tắc tham gia giao thông và các trường hợp vi phạm giao thông dành cho người điều khiển xe mô tô và xe máy.

+ Các trường hợp nêu trên sẽ được xây dựng thành nhiều tình huống khác nhau nhằm thu hút đối tượng học sinh.

+ Sử dụng các nhân vật trong truyện Đorêmon để sáng tạo những mẫu chuyện có giá trị giáo dục về an toàn giao thông.

+ Scan và in màu các tập truyện.

- Cách sử dụng:

+ Sử dụng trong các trường học (cấp THCS, THPT), có thể để thường xuyên ở thư viện trường, lớp.

+ Sử dụng như phương tiện, đồ dùng dạy học cho các tiết học, buổi sinh hoạt ngoại khóa có nội dung giáo dục về an toàn giao thông.

 

 

- Tác dụng: Bộ truyện tranh thu hút các bạn thanh thiếu niên bởi các kiến thức pháp luật vốn khô khan, khó hiểu được chuyển thể thành tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn, dễ hiểu với những tình huống cụ thể từ các nhân vật Đoremon vốn quen thuộc với lứa tuổi này. Thông qua đó các bạn dễ dàng nhớ đến các trường hợp đúng và không đúng khi tham gia giao thông đường bộ của người điều khiển xe mô tô và xe gắn máy. Thông qua tập truyện này các bạn sẽ tiếp thu dễ dàng toàn bộ điều 30 của Luật an toàn giao thông và biết được các mức độ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm an toàn giao thông.

IV.5.3. Xây dựng bộ bài tập trắc nghiệm về pháp luật an toàn giao thông đường bộ dành cho người điều khiển phương tiện xe mô tô và xe máy.

+ Nêu tất cả các qui tắc dành cho người điều khiển phương tiện xe mô tô và xe máy trong điều 30 luật giao thông đường bộ. Thiết kế bài tập dạng nhận dạng hình ảnh.

+ Nêu tất cả các quy định xử phạt hành chính đối với người đi mô tô và xe máy vi phạm an toàn giao đường bộ (Trích Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP) và hệ thống bài tập trắc nghiệm tương ứng.

+ Nêu tất cả các trường hợ vi phạm an toàn giao thông điều 260 Bộ luật Hình sự. Tiếp đó là hệ thống bài tập trắc nghiệm cần hoàn thành.

+ Liệt kê hình ảnh các nhóm biển báo có chú thích và các bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm dựa vào hình ảnh.

+ Scan và in màu thành một tập.

 

 

- Cách sử dụng:

 Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật an toàn giao thông các buổi ngoại khóa và giáo dục kiến thức pháp luật trong các tiết học có nội dung giáo dục an toàn giao thông.

Sử dụng để kiểm tra/rèn luyện kiến thức pháp luật về an toàn giao thông trong các tiết học về chủ đề này (có thể sử dụng ngay cả trong các khóa học cung cấp kiến thức pháp luật về an toàn giao thông cho người thi lấy bằng lái xe mô tô, xe máy)

- Tác dụng:

Để hoàn thành bài tập các bạn phải nghiên cứu kiến thức pháp luật về an toàn giao thông. Điều này giúp các bạn khắc sâu phần kiến thức pháp luật về an toàn giao thông góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức tham gia giao thông.

V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

V.1. Kết quả khảo sát sau khi thực hiện dự án

- Đối tượng: 1071 HS (Bao gồm HS THPT Trường Chinh và khối 9 THCS Trường Sa), các bạn này đã tham gia khảo sát lần 1, được trải nghiệm các giải pháp đã nêu ở trên.

- Thời gian: Tiết sinh hoạt chủ nhiệm ngày 14 tháng 11 năm 2020.

- Bộ câu hỏi khảo sát (Sử dụng lại bộ câu hỏi Phụ lục V)

-Kết quả:

Số câu đúng

1->5

6->10

11->15

16->20

21->25

26 ->30

Số lượng HS

0

24

175

337

346

189

Tỉ lệ %

0

2,3

16,3

31,5

32,3

17,6

Biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện dự án

- Nhận xét chung

Thanh thiếu niên là lứa tuổi mới lớn, tò mò, thích tìm hiểu và khám phá. Hình ảnh minh họa sẽ khơi gợi trí tò mò, bồi bổ khả năng quan sát và trí tưởng tượng cho các bạn. Các vụ việc thực tế minh họa cho từng sai phạm sẽ giúp các bạn thấy rõ mức độ nghiêm trọng nếu vi phạm một trong những điều luật của an toàn giao thông, Còn kênh hình giúp các các bạn dễ liên tưởng và ghi nhớ nhanh hơn các qui định xử phạt hành chính và hình sự khi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điều 260 của Bộ luật Hình sự. Do đó việc đưa các hình ảnh song song với các điều luật và tội phạm an toàn giao thông không chỉ có tác dụng minh họa mà còn giúp các bạn khắc sâu nội dung của kênh chữ. Chính lẽ đó sản phẩm của dự án chúng em được các bạn đón nhận và tiếp thu một cách tích cực, chủ động và hiệu quả.

V.2. Sự chuyển biến rõ rệt khi tham gia các hoạt động liên quan đến an toàn giao thông sau khi thực hiện dự án.

- Cổng trường an toàn giao thông

- Số lượng các bạn tham gia tìm hiểu về an toàn giao thông ngày càng nhiều, trong đó có một bạn đạt giải khuyến khích do Thành đoàn tổ chức ở cuộc thi tìm hiểu pháp luật về An toàn giao thông

- Nghiêm túc thực hiện ngoại khóa an toàn giao thông

- Tranh vẽ an toàn giao thông trong các hoạt động ngoại khóa

Ngoại khóa vẽ tranh theo chủ đề nhân ngày 10 năm thành lập trường và 38 năm ngày hiến chương nhà giáo 20.11. 2020.

Trong 6 chủ đề, 8/24 lớp lựa chọn chủ đề an toàn giao thông. Đặc biệt tranh vẽ của các bạn thể hiện được vai trò của việc học tập an toàn giao thông trong trường học, ý thức khi tham gia giao thông và thực hiện nghiêm luật an toàn giao thông.

V.3. Tính mới của đề tài

Đưa một số kiến thức pháp luật cơ bản về an toàn giao thông đường bộ đến với thanh thiếu niên bằng các hình thức sinh động, hấp dẫn phù hợp với tâm lí lứa tuổi.

V.4. Hướng phát triển của đề tài

Bổ sung thêm nhiều giải pháp giúp các bạn hiểu sâu sắc đối với các vấn đề đã nêu nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm khi tham gia giao thông.

VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

VI.1. Đề xuất giải pháp

Thứ nhất, theo thống kê học sinh dân tộc thiểu số là đối tượng liên quan đến tai nạn giao thông nhiều nhất. Do đó, việc đưa các sản phẩm trong dự án của chúng em về tủ sách trong nhà Rông của mỗi buôn làng nhằm giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho các bạn và việc làm hữu ích.

Thứ hai, các trường trung học là nơi có số lượng học sinh sử dụng phương tiện xe máy và xe gắn máy nhưng lại thiếu hiểu biết về an toàn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất. Nên việc đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên là cần thiết.

VI.2. Hướng phát triển

- Nhân bản các sản phẩm của dự án để tặng các nhà Rông văn hóa tại các buôn làng trên địa bàn thành phố Kon Tum và thư viện các trường Trung học trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Xây dựng các tình huống dễ gây tai nạn giao thông đường độ đối với người điều khiển xe máy và xe gắn máy bằng cả kênh hình và kênh chữ giúp các bạn hình dung được các tình huống dễ gây tai nạn giao thông nếu các bạn vi phạm an toàn giao thông. Từ đó, nâng cao hơn ý thức an toàn giao thông cho lứa tuổi thanh thiếu niên.

VII. KẾT LUẬN

Dự án “Các giải pháp đưa kiến thức pháp luật về a ntoàn giao thông đến với thanh thiếu niên” có ý nghĩa thiết thực đối với thế hệ trẻ. Bởi dự án đã giúp các bạn học sinh có cơ hội tìm hiểu sâu hơn các điều luật trong nghị định 100/2019/NĐ-CP và một số tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của bộ luật hình sự đối với người đi xe máy và xe gắn máy. Nhận biết mức độ nghiêm trọng và sẽ có ý thức hơn trong việc thực hiện an toàn giao thông, phấn đấu góp phần tạo cuộc sống trật tự, kỉ cương, văn minh, hiện đại.

 Với các sản phẩm trong dự án của mình, chúng tôi mong muốn thế hệ trẻ chúng tôi có kiến thức cơ bản về an toàn giao thông nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông mang lại văn hóa giao thông cho nước nhà.

Để thực hiện tốt dự án bản thân chúng tôi đã nỗ lực hết sức, bên cạnh đó là sự tận tâm của Bác Nguyễn Hữu Nhân – Trưởng phòng KTNV công an tỉnh Kon Tum đã hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình chúng tôi thực hiện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

 

1. Luật giao thông đường bộ năm 2018.

2. Bộ luật hình sự năm 2017.

Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.

3. Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt – Nhà xuất bản lao động.

- Qui tắc giao thông đường bộ, điều 30.

- Các nhóm biển báo giao thông đường bộ.

 

3. Các trang wed

https://www.google.com/search?q=vi+ph%E1%BA%A1m+an+to%C3%A0n+giao+th%C3%B4ng+%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng+b%E1%BB%99&source=lmns&bih=607&biw=1366&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwiip9Hi8b3sAhVMAKYKHYNHDWoQ_AUoAHoECAEQAA

https://kontum.gov.vn/pages/1064/an-toan-giao-thong.html

https://www.baogiaothong.vn/tai-nan-giao-thong-moi-nhat-trong-ngay-hom-nay-channel30/

https://kontum.gov.vn/pages/detail/10699/Toan-tinh-xay-ra-6-vu--tai-nan-giao-thong-trong-thang-8.html

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC I

Theo quy định tại Điều 30, Luật Giao thông đường bộ, cả người điều khiển mô tô hay xe gắn máy đều phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ như nhau:

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

 

 

PHỤ LỤC II

Trong hệ thống biển báo giao thông đường bộ Việt Nam có tất cả 6 nhóm biển báo bao gồm:

1. Nhóm biển báo cấm

Biển báo hiệu lệnh và những điều cần lưu ý | anycar.vn

2. Nhóm biển báo nguy hiểm

Các loại biển cảnh báo nguy hiểm phổ biến nhất hiện nay | Phú Quý

3. Nhóm biển báo hiệu lệnh

Biển hiệu lệnh - Biển báo hiệu đường bộ

4. Nhóm biển báo chỉ dẫn

Biển báo chỉ dẫn. Biển báo giao thông đường bộ năm 2018

5.Nhóm biển báo phụ

Các biển phụ trong Luật giao thông đường bộ

 

 

6. Vạch kẻ đường

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan  | anycar.vn

 

 

  PHỤ LỤC III

Các quy định xử phạt hành chính đối với người đi mô tô và xe máy vi phạm an toàn giao đường bộ(Trích nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

1. Lỗi Điều khiển xe máy không đội "mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy":Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

2. Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 - 300.000 đồng.

3. Chở quá số người quy định

Người điều khiển xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng - 300.000 đồng; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt (điểm l khoản 3 Điều 6).

4. Chở theo 3 người trở lên trên xe: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.

5. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 100.000 - 200.000 ngàn đồng.

6. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.

7. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

8. Vượt đèn đỏ: Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng - 1.000.000 đồng (điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100). Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với trường hợp vượt đèn vàng trái quy định.

9. Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ: Phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng.

10. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.

11. Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.

12. Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi: Phạt cảnh cáo.

13. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên: Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng

14. Điều khiển dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ

15. Điều khiển xe từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.

16. Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

17. Không mang theo Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng

18. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi đồng

19. Sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng. Đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ.

20. Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới: Phạt tiền từ 80.000 đến 120.000 đồng.

21. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

22. Điều khiển xe chạy quá tốc độ

Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h: Phạt 200.000 đồng - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100);

- Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);

- Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông: Phạt 04 - 05 triệu đồng (theo điểm b khoản 7 Điều 5)

23. Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc ngược chiều: Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ.

24. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng

25. Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều"; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

26. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

27. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.

28. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.

29. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định: phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng

31. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

32. Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn: Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.

33. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng

34. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.

35. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.

36. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định: Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ.

37. Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy: Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng

38. Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng.

39. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị: Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 triệu đồng

40. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng.

41. Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.

42. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.

43. Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.

44. Sử dụng chân chống, vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.

45. Không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng

Người đi xe máy chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6);

Trường hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan bị phạt thấp hơn, từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 6)

46. Đi lên vỉa hè khi tắc đường

Khi tắc đường, nhiều người đi xe máy có thói quen đi lên vỉa hè. Theo Nghị định 46, hành vi này bị xử phạt 30.0000 đồng – 400.000 đồng

Mức phạt trên cũng áp dụng với người điều khiển xe không đi bên phải, đi không đúng phần đường, làn đường theo quy định.

47. Sử dụng điện thoại khi đang lái xe

Người đang lái xe máy mà sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng

48. Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe: Phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 6).

49. Điều khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng (điểm c khoản 9 Điều 6).

50. Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6)

 

 

PHỤ LỤC IV

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong bộ luật hình sự điều 260.

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

PHỤ LỤC V

Bộ câu hỏi kiểm tra….

1. Sự tiếp cận của các bạn đối với kiến thức pháp luật về an toàn giao thông

Câu 1. Bạn đã tìm hiểu qui tắc giao thông đường bộ, Nghị định100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính và tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của bộ luật hình sự chưa?

A. Đã đọc.                             B. Chưa đọc.                         C. Có nhưng chưa đầy đủ.

Kết quả: 100% các bạn chưa chủ động tìm hiểu các nội dung trên.

Nhận xét: Như vậy các bạn thanh thiếu niên chưa có cơ hội tiếp xúc với qui tắc giao thông đường bộ, Nghị định100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính và tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của bộ luật hình sự

Nguyên nhân là do:

+ Các bạn không bao giờ chủ động tìm hiểu các nghị định.

+ Các ban ngành đoàn thể đã có giải pháp nào truyền tải thông tin nghị định 100/2019/NĐ-CP và những điều liên quan trong bộ luật hình sự nhưng chưa hiệu quả và thiết thực.

Câu 2. (Photo và phát) Các bạn có thích đọc các nội dung trong nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đối với người đi xe mô tô, xe máy; một số tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ đối với người đi mô tô, xe máy trong điều 260 của bộ luật hình sự và luật giao thông không?

A. Không thích.                                B. Bình thường.                    C. Thích                     D. Rất thích

Kết quả:

934 bạn (chiếm 97,2%) lựa chọn phương án không thích, 26 bạn (chiếm 2,8% ) lựa chọn phương bình thường. Không có bạn nào lựa chọn phương án thích và rất thích.

Nhận xét:

+ Nội dung của các nghị định 100/2019/NĐ-CP khô khan, không tạo hứng thú đọc cho các bạn.

+ Thông tin không có kênh hình nên nhiều nội dung học sinh không hiểu khi đọc.

2. Hiểu biết về kiến thức pháp luật an toàn giao thông

Câu 1. Bạn nam sau vi phạm lỗi gì khi tham gia giao thông, mức độ xử phạt hành chính bao nhiêu?

Description: C:\Users\vuhau\Desktop\image-asset.jpeg

A. Lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

B. Lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.

C. Lỗi không có giấy phép lái xe, phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

D. Lỗi không có giấy phép lái xe, phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.

Câu 2. Trong hình dưới, những xe nào vi phạm quy tắc giao thông?

Câu 7

A. Xe con (B), mô tô (C)

B. Xe con (A), mô tô (C)

C. Xe con (E), mô tô (D)

D. Tất cả các loại xe trên

Câu 4: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện thoại di động khi lái xe sẽ bị xử phạt tiền ở mức nào (chưa kể các hình thức xử phạt bổ sung)?

A. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

B. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1 triệu đồng. 

C. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.

Câu 5: Điều khiển phương tiện giao thông làm chết 1 người sẽ bị xử như thế nào?

A. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

B. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng, phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

C.  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Câu 6: Biển nào cho phép quay đầu xe?

Câu 6

A. Biển 1.

B. Biển 2.

C. Cả hai biển.

Câu 7: Theo hướng mũi tên, những hướng nào xe mô tô được phép đi?

Câu 7

A. Cả ba hướng.

B. Hướng 1 và 2.

C. Hướng 1 và 3.

D. Hướng 2 và 3.

Câu 8: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt ở mức nào?

A. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

B. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 

C. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Câu 9: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền ở mức nào là cao nhất?

A.Từ 80.000 đến 100.000 đồng.
B.Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
C.Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
D.Từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Câu 10. Khi gặp biển nào thì các phương tiện không được đi vào, trừ ô tô và mô tô?

Câu 5

A.Biển 1.
B.Biển 2.

Câu 11. Biển nào báo hiệu “Hướng đi thẳng phải theo” ?

Câu 6
A.Biển 1.
B.Biển 2.

Câu 12: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP nêu trên, ngoài hình thức xử phạt bổ sung, mức phạt tiền cao nhất đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm về nồng độ cồn là bao nhiêu?

A. Từ 2 đến 3 triệu đồng

B. Từ 4 đến 5 triệu đồng

C. Từ 6 đến 8 triệu đồng

D. Từ 9 đến 10 triệu đồng

Câu 13. Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm về nồng độ cồn bị phạt tiền ở mức nào là cao nhất?

A. Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng

B. Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

C. Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng

D. Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng 

Câu 14. Hành vi lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới có được phép hay không?

A. Được phép

B. Không được phép 

C. Được phép tùy từng trường hợp

Câu 15: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điểu khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi “không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn” bị phạt tiền ở mức nào?

A. 100.000 đồng đến 200.000 đồng 

B. 200.000 đồng đến 300.000 đồng

C. 300.000 đồng đến 400.000 đồng

D. 400.000 đồng đến 500.000 đồng

Câu 16. Trường hợp này anh thanh niên có bị xử phạt hành chính không, vì sao?

Description: Đánh rơi mũ bảo hiểm gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào

A. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 - 300.000 đồng.

B. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 500.000 - 800.000 đồng.

C. Không, vì anh ta không vi phạm.

D. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 700.000 – 1.000.000 đồng.

Câu 17.  Theo em, văn hóa giao thông được thể hiện ở những hành vi nào sau đây?

 

A. Chen lấn để được đi trước

B. Đi nhanh nhất có thể để tiết kiệm thời gian cho mình

C. Biết xin lỗi, cảm ơn khi có va quệt.

D. Chửi những người khác khi không chịu nhường đường

Câu 18. Huân đang đi trên đường thì thấy có người lạng lách, đánh võng trước xe mình. Nếu em là Huân, em 16. nên làm gì với những người tham gia giao thông có hành vi vi phạm đối với mình?

A. Giữ bình tĩnh và kiềm chế cơn giận để tránh được các vụ va chạm và những pha đối đầu khó chịu với những người khác

B. Không ẩu đả trên đường hay sử dụng xe mình để tấn công xe khác vì ảnh hưởng tới sự an toàn của mình và người khác

C. Chấp nhận thực tế rằng mình sẽ gặp phải mọi đối tượng trên đường đi và không chấp nhặt những chuyện đó

D. Cả 3 đáp án trên

Câu 19. Điều khiển phương tiện giao thông mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% sẽ bị phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

B. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng, phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

C.  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Câu 20. Theo bạn người ngồi trên xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện những hành vi nào dưới đây?

A. Đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy cách.

B. Sử dụng ô, bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác.

C. Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.

D. Câu trả lời đúng là B và C.

Câu 21.Theo bạn người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm gì?

A. Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

B. Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

C. Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.

D. Tất cả các phương án trên.

Câu 22.Theo bạn khi điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, những hành vi nào không được phép?

A. Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; chạy quá tốc độ quy định.

B. Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác và chở vật cồng kềnh; để chân chống quẹt xuống đất và các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.

C. Chạy đúng tốc độ quy định và chấp hành đúng quy tắc giao thông đường bộ.

D. Câu trả lời đúng A và B

Câu 23.Theo bạn người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy có được phép sử dụng xe đẩy kéo, đẩy xe khác, vật khác khi tham gia giao thông không?

A. Được phép.

B. Tùy từng trường hợp.

C. Không được phép.

D. Được phép khi có lý do cụ thể

Câu 24. Bạn Nam nói tham gia giao thông an toàn, quan trọng nhất là con người quyết định, theo em bạn Nam nói đúng hay là sai? Vì sao?

A. Đúng, vì con người là một chủ thể trong xã hội, trực tiếp khai thác và sử dụng phương tiện giao thông và đường xá để phục vụ cuộc sống.

B. Đúng, vì con người có ý thức khi tham gia giao thông sẽ hạn chế được các vụ tai nạn giao thông đáng tiếc có thể xảy ra.

C. Sai, vì đường

D. Cả A và B

Câu 25. Đang đi trên đường thì em thấy một tốp thanh niên đang phóng xe máy lạng lách, đánh võng đằng sau, khi đó em nên làm gì?

A. Đua theo xe
B. Vẫn đi như bình thường
C. Nhanh chóng giảm tốc độ và cho xe máy của mình đi sát vào lề đường
D. Chửi theo

Câu 26. Theo bạn biển báo hiệu đường bộ gồm những nhóm nào, ý nghĩa của từng nhóm?

A.  Nhóm biển báo cấm; nhóm biển báo hiệu nguy hiểm
B.  Nhóm biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
C.  Nhóm biển hiệu lệnh; nhóm biển chỉ dẫn.
D.  Cả ba phương án A, B và C

Câu 27. Biển nào không cho phép rẽ trái?

Bài dự thi Vì an toàn giao thông thủ đô

A. Biển 1                   B. Biển 2                                C. Biển 3        D. Không biển nào

Câu 28. Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm nào sau đây?

A. Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng

B. Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển

C. Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng

D. Tất cả các hành vi trên

Câu 29. Bạn đang lái xe trên đường hẹp, xuống dốc và gặp một xe đang đi lên dốc, bạn cần làm gì?

A. Tiếp tục đi vì xe lên dốc phải nhường đường cho mình

B. Nhường đường cho xe lên dốc

C. Chỉ nhường đường khi xe lên dốc nháy đèn

Câu 30. Người lái xe máy đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá bao nhiêu thì bị nghiêm cấm?
A. Nồng độ cồn vượt quá 60 miligam/100 mililít máu.
B. Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu.s
C. Nồng độ cồn vượt quá 100 miligam/100 mililít máu.
D. Nồng độ cồn vượt quá 60 miligam/100 mililít máu.

 

 

Đăng nhận xét

2 Nhận xét