A.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vấn
nạn bạo lực và tệ nạn ở học đường đã và đang cướp đi quyền được học tập, vui
chơi, được yêu thương, tôn trọng và sẻ chia của một bộ phận học sinh trong các
cơ sở giáo dục; có nguy cơ bào mòn niềm tin cuộc sống, làm lung lay nhân cách
của các em. Trong các nạn bạo lực, nạn bạo lực bằng ngôn ngữ đang diễn ra âm
thầm và ngày càng phức tạp, chính bạo lực ngôn ngữ là nguyên nhân gây nên các
bạo lực thể chất và các bạo lực khác, gây hậu quả nghiêm trọng về tinh thần. Một đứa trẻ khi bị bạo
hành bằng bạo lực, sẽ xuất hiện những vết tím thâm bầm dập, trầy xước là chuyện
đương nhiên, những vết thương này, có đau nhưng chỉ cần thuốc và thời gian là
sẽ khỏi. Còn đối với một đứa trẻ bị bạo hành bằng ngôn ngữ, thì vết thương tinh
thần, cái mà ta không nhìn thấy, cái mà chẳng có loại thuốc thần kỳ nào có thể
chữa được, thử hỏi bao giờ nó sẽ lành lặn. Có thể nói, một trong những
nguyên nhân của vấn nạn trên xuất phát từ những hạn chế, thiếu sót trong việc
xây dựng môi trường giáo dục, chưa trang bị cho các em các kỹ năng cần thiết
trong cuộc sống, do đó chưa đủ sức lan tỏa và chưa thật sự tác động đến trái
tim của mỗi người học. Đây cũng chính là nỗi niềm trăn trở day dứt khôn nguôi
của các nhà giáo dục tâm huyết cùng các bậc phụ huynh.
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ
quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách
ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày. Không ai sinh
ra đã sở hữu kỹ năng giao tiếp hoàn hảo mà chúng ta phải rèn luyện,
phải giao tiếp thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện tốt
kỹ năng giao tiếp của mình, giúp phòng chống các bạo lực, đặc biệt là bạo lực
ngôn ngữ.
Trường PT DTNT Sa Thầy được Nhà nước thành lập để giáo dục
cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo
nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho huyện nhà. Có nhiệm vụ
giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; bản
sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý thức tham gia
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn; Giáo dục kỹ năng sống và
kỹ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh PT DTNT.
Từ thực tế cho thấy, kỹ năng thực hành xã hội của học
sinh DTTS còn hạn chế, học sinh còn thiếu kỹ năng trong cuộc sống, đặc biệt là kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực.
Xuất
phát từ những vấn đề trên, chúng em lựa chọn đề tài:“Nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho học sinh dân tộc thiểu số”
2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề:
Ở
ngước ngoài, vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại. Khi
khoa học ngày càng phát triển, những tri thức về lĩnh vực giao tiếp cũng tăng
lên, các nhà xã hội học, tâm lí học càng quan tâm vấn đề này, nổi lên một số
hướng nghiên cứu như bản chất, cấu trúc, cơ chế, giao tiếp với nhân cách, giao
tiếp nghề nghiệp, giao tiếp trong quản lí...
Ở
trong nước, vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có
một số hướng nghiên cứu như bản chất tâm lí học của giao tiếp, giao tiếp là một
tiến trình truyền đạt thông tin, đặc điểm giao tiếp của các đối tượng đặc biệt,
kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lí...
Như
vậy vấn đề giao tiếp đã được các nhà xã hội học, tâm lí học nghiên cứu trên cả
bình diện lí luận và thực tiễn. Về mặt lí luận, nhìn chung các công trình đề
cập đến vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lí học. Về mặt thực tiễn, nhiều
công trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, các tác động
nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng. Và rất quan tâm đến đối
tượng là thanh thiếu niên, bởi lẽ đó là những thế hệ tương lai của đất nước.
Từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu vấn đề, trang bị và
nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường chưa được
triển khai.
3. Mục
đích nghiên cứu và Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục
đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và tác động của bạo lực bằng ngôn ngữ đến HS DTTS trong trường PT DTNT Sa Thầy. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS
DTTS trong nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng và
tác động của bạo lực bằng ngôn ngữ đến HS DTTS trong trường PT DTNT Sa Thầy.
- Nhiệm vụ 2: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho HS DTTS trong nhà trường.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp phân tích và tổng
hợp tài liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp, hệ thống các kiến thức có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, hình thành nên cơ sở lý luận, xây dựng giả định khoa học, xác
định các nhiệm vụ và kiểm chứng kết quả khi thực hiện đề tài.
Thu thập tài liệu thông qua các bài báo, sách hoặc một số trang internet uy
tín như Báo Nhân Dân, Vnexperest, báo giáo dục và thời đại...một số báo cáo của
các ban ngành, cơ quan chức năng qua từng năm,...
4.2 Phương pháp trưng cầu ý kiến
Phương pháp này được triển khai theo các bước: xác định mẫu điều tra -->
thiết kế phiếu điều tra --> điều tra thử -->chỉnh sửa phiếu điều tra
--> phát phiếu điều tra --> thu phiếu điều tra
4.3 Phương pháp điều tra, phỏng
vấn
Lấy số liệu tại cơ sở.
Đối tượng là các học sinh và giáo viên của trường, nội dung phỏng vấn gồm
tên, câu hỏi phỏng vấn, câu trả lời của người được phỏng vấn.
4.4 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả
điều tra, kết quả thực nghiệm. Đặc biệt sử dụng phương pháp mô hình hoá bằng
biểu đồ hình tròn, trụ, hình khối để so sánh kết quả thực nghiệm.
Với kết quả phỏng vấn và các dữ liệu lý thuyết thu được; phân tích, tổng
hợp theo từng nội dung nghiên cứu, thống kê các số liệu thu được và đưa ra
những đánh giá, nhận định về giao tiếp phi bạo lực theo suy nghĩ chủ quan trong
phạm vi trường học.
5. Đối
tượng và tổ chức nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà
trường.
5.2 Khách thể nghiên cứu: Gồm 30 GV và 300 HS trường PT
DTNT Sa Thầy - huyện Sa Thầy - tỉnh Kon Tum.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2018
đến tháng 9/2019, được chia thành bốn giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2018 đến
tháng 10/2018: Xác định hướng và tên đề tài nghiên cứu; thu thập tài liệu liên
quan; xây dựng đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2018 đến
tháng 11/2018, giải quyết mục tiêu 1 của đề tài: Tìm hiểu thực trạng và tác
động của bạo lực bằng ngôn ngữ đến HS DTTS trong trường PT DTNT Sa Thầy, tiến hành phỏng vấn.
Giai đoạn 3: Từ tháng 11/2018 đến
tháng 06/2019, giải quyết mục tiêu 2 của đề tài: Đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong trường PT DTNT Sa Thầy.
Giai đoạn 4: Từ tháng 06/2019 đến
tháng 9/2019: Phân tích kết quả nghiên cứu; hoàn thiện đề tài.
5.4 Địa điểm nghiên cứu: trường PT DTNT Sa Thầy - huyện Sa Thầy - tỉnh Kon Tum.
5.5 Phương tiện nghiên cứu: Trong
quá trình nghiên cứu đề tài để có hiệu quả số liệu chính xác, cụ thể chúng tôi
sử dụng các dụng cụ sau:
Máy tính
Phiếu điều tra
5.6 Giả thuyết nghiên cứu: Sau khi nghiên cứu có thể lựa
chọn, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho học sinh dân tộc thiểu số trong trường PT
DTNT Sa Thầy. Từ đó nâng cao sự
phát triển nhân cách và giảm tác động của bạo lực bằng ngôn ngữ đối với HS
DTTS trong trường học.
5.7. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho
học sinh dân tộc thiểu số tại trường trường PT DTNT Sa Thầy.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Cơ
sở pháp lí
Chỉ
thị Số 993/CT-BGDĐT của Bộ GD và ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019, khoản b, điểm 2
đã nêu: “Xây dựng trường học dân chủ, an toàn, lành mạnh, thân thiện. Xây dựng
và triển khai Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Phát triển các câu lạc bộ phù hợp với năng khiếu, sở thích,
điều kiện và lứa tuổi học sinh. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
tập thể, hoạt động xã hội để hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất cho
học sinh”.[2]
Khoản
đ, điểm 2 của chỉ thị này cũng đã nêu: “Tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục
về phòng, chống bạo lực học đường trong chương trình và hoạt động giáo dục của
nhà trường. Xây dựng các chuyên đề về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ bản thân, phòng chống xâm hại, bạo lực học đường lồng ghép trong
các hoạt động giáo dục, hoạt động Đoàn, Đội. Tổ chức tọa đàm, chia sẻ kinh
nghiệm về phòng, chống bạo lực học đường, giáo dục kỷ luật tích cực cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên; tích cực nêu gương người tốt việc tốt, đề cao sự
gương mẫu của thầy, cô giáo để mỗi thành viên trong nhà trường đều trở thành
nhà giáo dục thân thiện, thuyết phục”.[3]
Quyết định Số 5886/QĐ-BGDĐT của Bộ GD và ĐT ngày 28 tháng
12 năm 2017, chỉ rõ mục tiêu tổng quát của chương trình hành động là “Bảo đảm
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; chủ động phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm nhằm giảm thiểu bạo lực
học đường”.[3]
Giải pháp Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân
thiện trong cơ sở giáo dục là: “Xây dựng và thực hiện có hiệu quả bộ quy tắc
ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo dục. Hằng năm, cơ sở giáo dục có bản cam kết
với cơ quan quản lý cấp trên về việc đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện và không có bạo lực. Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn
tâm lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ chức hiệu quả các hoạt
động trải nghiệm, tập thể có tính cộng đồng - xã hội, nhằm tạo cơ hội cho
người học được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, góp phần định hướng
thẩm mỹ lành mạnh, giáo dục kỹ năng sống, hình thành và phát triển nhân cách.
Thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.
Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, giao lưu, hội nghị, hội thảo và các hình thức
phù hợp khác để người học, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên được bày tỏ các
kiến nghị, sáng kiến, nguyện vọng đối với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Thường xuyên cung cấp các thông tin về hoạt động của cơ sở giáo dục
đến gia đình người học để cùng phối hợp giáo dục người học; Tổ chức ký cam
kết phối hợp giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và các tổ chức khác
trong việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng,
chống bạo lực học đường”.[4,5]
Nghị định Số 80/2017/NĐ-CP nghị định của chính phủ
ngày 17 tháng 7 năm 2017, khoản b, mục 1 của điều 4 chỉ rõ yêu cầu về tài liệu
học tập: “Có tài
liệu, học liệu về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật, giáo dục giới tính, phòng chống tai nạn thương tích, phòng
chống xâm hại”.[3]
Khoản b, c, d, đ, e, mục 1 của điều 5 của nghị định này nêu
rõ: “Xây dựng, công
khai và thực hiện nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo dục có
sự tham gia của người học; Thiết lập kênh
thông tin như hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận,
xử lý các thông tin của người học; bảo mật cho người cung cấp thông tin [3]; Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục kỹ năng
sống, hoạt động ngoài giờ chính khóa, hoạt động xã hội, từ thiện vì cộng đồng,
hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể thao an toàn, lành mạnh, thân thiện,
bình đẳng, phù hợp với độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý của người học; Thực hiện công tác y tế trường học, công tác tư
vấn, công tác trợ giúp người học; Thường xuyên trao đổi thông tin với gia đình người học và cộng đồng trong
việc bảo đảm an toàn tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống
riêng tư của người học”.[4]
Mục 1, điều 6 của nghị định này đã nêu biện pháp phòng ngừa bạo lực học đường là: “Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của
người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình
người học và cộng đồng về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường; về
trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực học đường; ngăn ngừa
và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo lực học đường phù hợp với khả
năng của bản thân; Giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống xâm hại người học; phòng, chống bạo lực học đường; bạo lực
trẻ em trên môi trường mạng cho người học, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên
của cơ sở giáo dục và gia đình người học; giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng
tự bảo vệ cho người học; Công khai kế
hoạch phòng, chống bạo lực học đường và các kênh tiếp nhận thông tin, tố giác
về bạo lực học đường; Tổ chức kiểm
tra, giám sát, thu thập và xử lý thông tin liên quan đến bạo lực học đường; Thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không
bạo lực đối với người học”.[4]
Mục 2, điều 6 của nghị định này đã nêu Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường là: “Phát hiện kịp thời người học có
hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường, người học có nguy cơ bị bạo
lực học đường; Đánh giá mức độ nguy cơ, hình
thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể; Thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy
cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực”.[5]
Mục 3, điều 6 của nghị định này đã nêu Biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường là: “Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn
hại của người học, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người học; Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y
tế, tư vấn đối với người học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người
bị bạo lực; Thông báo kịp thời với gia đình
người học để phối hợp xử lý; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết
của cơ sở giáo dục thì thông báo kịp thời với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định
của pháp luật”.[5]
2. Cơ
sở khoa học
2.1 Đặc
điểm tâm lý học sinh DTTS cấp THPT
Học sinh DTTS cấp THPT cũng có những đặc điểm tâm lý chung như những học
sinh THPT cùng trang lứa. Tuy nhiên bên cạnh nững đặc điểm chung đó, các em có
những nét đặc trưng riêng, những đặc trung mang tính tộc người và những đặc
trưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa tạo nên[.86]
2.1.1
Đặc điểm về tri giác
HS dân tộc thiểu số cấp THPT có độ nhạy cảm về thính giác. Giác quan
tinh, nhạy là điều kiện rất thuận lợi cho HS miền núi tri giác đối tượng. Tuy
có độ nhạy cảm cao về thính giác và thị giác, song trong học tập, sự định hướng
tri giác theo các nhiệm vụ đặt ra chưa cao. Các bạn khó phân biệt đâu là thuộc
tính bản chất và đâu là thuộc tính không bản chất của vấn đề học tập.
Trong quá trình quan sát , HS dân tộc thiểu số cấp THPT có thể nhận ra
từng dấu hiệu, từng thuộc tính đơn lẻ của sự vật và hiện tượng, song quá trình
tổng hợp, khái quát để đi đến nhận xét chung còn hạn chế. Khả năng kết hợp các
giác quan chưa cao.[86,87]
2.1.2
Đặc điểm về tư duy
Tuy có đầy đủ những đặc điểm tư duy như tất cả học sinh khác, học sinh
DTTS cấp THPT cũng có các đặc điểm tư duy riêng biệt sau đây:
Tư duy của HS dân tộc thiểu số cấp THPT còn chưa linh hoạt, sáng tạo. Khả
năng thay đổi giải pháp, thay đổi dự kiến cho phù hợp với hoàn cảnh còn chậm,
có đôi lúc còn máy móc. Chính vì thế dẫn tới khả năng độc lập tư duy và óc phê
phán còn hạn chế.
Về các thao tác tư duy, các bạn còn hạn chế về khả năng phân tích, tổng
hợp và khái quát.[87]
2.1.3 Đặc
điểm về khả năng ghi nhớ
Đối với học sinh dân tộc thiểu số cấp THPT việc ghi nhớ máy móc vẫn chiếm
ưu thế.
Yêu cầu học sinh DTTS cấp THPT phải ghi nhớ có ý nghĩa là một nhiệm vụ
cần thiết. Ghi nhớ có ý nghĩa là ghi nhớ chủ yếu của HS DTTS trong quá trình
học tập. Để giúp HS DTTS biết cách ghi nhớ có ý nghĩa, cần phải lưu ý các bạn
ghi nhớ nội dung gì, dựa vào đâu để ghi nhớ được kiến thức mới, làm thế nào để
tìm ra kiến thức là điểm tựa, rồi suy ra nội dung cần nhớ.[87]
2.1.4 Đặc
điểm về tình cảm, tính cách
- Một số đặc điểm
về tình cảm của HS DTTS cấp THPT:
Tình cảm của các bạn HS dân tộc thiểu số cấp THPT rất chân thực, mộc mạc,
yêu ghét rõ ràng. Tình cảm của các bạn kín đáo, ít bộc lộ ra ngoài.
Tình cảm của các bạn HS dân tộc thiểu số cấp THPT sâu sắc và phức tạp hơn
các em HS THCS. Các bạn dễ có phản ứng tiêu cực trước sự đánh giá, nhất là sự
đánh giá thiếu công bằng của người lớn. Mỗi khi các bạn có khuyết điểm, nếu
biết giải quyết bằng tình cảm, phân tích đúng sai, có thể đạt được hiệu quả
giáo dục cao hơn là đưa ra quyết định bảo thủ khiến các bạn bất mãn.
- Một số đặc điểm
về tính cách của HS DTTS cấp THPT:
HS dân tộc thiểu số cấp THPT sống rất hồn nhiên, giản dị, thật thà, chất
phác. Các bạn đơn giản chỉ muốn được tôn trọng và bình đẳng trong các mối quan
hệ xã hội.
Do còn hạn chế về ngôn ngữ tiếng Việt (ngôn ngữ thứ nhất của các bạn là
tiếng mẹ đẻ của từng dân tộc chứ không phải tiếng phổ thông) và ít có cơ hội
giao tiếp với xã hội nên nét tính cách điển hình của các bạn HS dân tộc thiểu
số cấp THPT là rụt rè, ít nói và hay tự ti. Một phần là do tính cách ấy, mặt
khác là do sự hiểu biết về kiến thức còn hạn chế nên một số bạn còn ngại phát
biểu trong lớp, ngại giao tiếp với người lạ.
Các bạn rất tin tưởng và lắng nghe sự chỉ bảo của các thầy cô giáo. Nhưng
chỉ cần những hành động, cử chỉ, lời nói của thầy cô làm mất niềm tin của các
bạn thì việc lấy lại niềm tin đó là rất khó khăn. Vì vậy cần thận trọng trong
cách ứng xử, phải có tình cảm chân thành, thái độ tôn trọng với các bạn.[88]
2.1.5
Đặc điểm về khả năng tiếng Việt
Theo đặc điểm hoạt động nhận thức của HS DTTS cấp THPT thì khả năng ngôn
ngữ của các bạn đang phát triển mạnh. Vốn từng tăng lên rõ rệt, tính hình tượng
và logic chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, khả năng dùng từ để biểu đạt ý nghĩ còn hạn
chế.
Tiếng Việt với HS DTTS là ngôn ngữ thứ hai, do đó trình độ tiếng Việt của
các bạn còn hạn chế, làm trở ngại đến quá trình tiếp thu tri thức, cũng như việc
tự học và tham gia các hoạt động của các bạn.
Một số khó khăn các bạn HS DTTS thường mắc phải trong quá trình sử dụng
tiếng Việt:
- Kĩ năng dùng từ trong văn bản viết, trong giao tiếp: dùng từ ngữ chưa
chuẩn xác. Nhiều khi các bạn chưa biết sử dụng các nghi thức lời nói phù hợp
trong giao tiếp.
- Kĩ năng sử dụng ngữ pháp tiếng Việt: còn mắc lỗi trong dùng từ, tạo câu,
sử dụng dấu câu, trật tự từ trong câu; cấu trúc đoạn văn chưa chặt chẽ.[88,89]
2.1.6
Đặc điểm về giao tiếp
Phạm vi giao tiếp của HS DTTS cấp THPT khi đến trường dần được mở rộng;
phương tiện giao tiếp chủ yếu của các bạn là tiếng phổ thông. Giao tiếp của HS
DTTS cấp THPT đã được định hướng bởi mục đính, nội dung các hoạt động, phương
thức giáo dục trong nhà trường.
Từ những đặc điểm này, đòi hỏi cần
phải đổi mới cách thức tổ chức học tập cho phù hợp với nhu cầu đúng đắn
của HS dân tộc thiểu số, tạo môi trường rèn luyện giao tiếp tốt cho các bạn.[89]
2.2.
Khái niệm về bạo lực học đường
2.2.1.
Khái niệm về bạo lực học đường
Bạo lực học đường (BLHĐ) là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính
miệt thị, đe dọa, hoặc dùng sức mạnh thể chất để khủng bố người khác, để lại
thương tích trên cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong, đặc biệt là gây tổn thương
đến tư tưởng, tình cảm, gây ra cú sốc về tâm lý, sinh lý cho những đối tượng
trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục ở nhà trường, cũng như đối với những
ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục.
Xét từ góc độ văn hoá thì BLHĐ là một hiện tượng phản văn hoá, coi thường
luật pháp, bỏ qua nội quy trường học, đi ngược lại và làm hoen ố những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp trong xã hội, trong nhà trường.
Xét từ góc độ giáo dục thì BLHĐ là sự phản ánh kết quả giáo dục không được
như mong muốn, là thước đo gián tiếp cho thấy hiệu quả và chất lượng ngược
chiều với mục tiêu giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức, lối sống theo
chuẩn mực văn hoá.[29]
2.2.2 Các hình thức của hành vi bạo lực học đường
- Bạo lực thân thể: có sự đụng chạm vào thân
thể mà không được cho phép; ngăn trở hoạt động bằng bất cứ cách nào; ngăn không
cho đi lại; giữ hoặc ôm chặt; bóp cổ, đám, đá, tát đánh...
- Bạo lực tình dục: đụng chạm vào bất cứ chỗ
nào trên cơ thể người khác; hay bình luận về tình dục hoặc đưa ra những nhận
xét khiêu gợi về cơ thể; cưỡng ép quan hệ tình dục; đối xử như một đối tượng
tình dục...
- Bạo lực xã hội: làm bẽ mặt hoặc phớt lờ ở
những nơi công cộng; không cho gặp gỡ bạn bè; cư xử không tốt với bạn bè; gây
chuyện cãi lộn...
- Bạo lực tình cảm/tâm lí/lời nói: đe dọa làm
sợ hãi; phớt lờ tình cảm hoặc cười giễu; hét to, cao giọng, lớn tiếng quát
tháo; dọa nạt bằng lời nói; gọi tên để chế giễu; chế nhạo hoặc chỉ trích; buộc
tội sai, đổ oan...[31]
2.2.3 Hậu quả của bạo lực học đường
Các bạn thường bị tổn thương nặng nề về tâm lí. Có tâm trạng lo lắng, sợ
sệt, hốt hoảng, bất an. Một số nạn nhân là học sinh nữ còn cảm thấy xấu hổ,
nhục nhã khi bị chà đạp, túm tóc, xé quần áo... Và nếu tình trạng bạo lực kéo
dài, không được can thiệp, giải quyết, các nạn nhân có thể dẫn đến mắc bệnh tâm
thần...
Về sức khỏe và tính mạng: Nạn nhân thường kém ăn, mất ngủ, phờ phạc, sút
cân, chấn thương, bi bệnh phải điều trị.
Về học tập: Thường không thể tập trung tư tưởng học tập, học hành chểnh
mảng, dẫn đến kết quả học tập kém, phải thi lại, lưu ban.
Về các mối quan hệ: nạn nhân thường hoang mang, sống khép kín, ít quan
hệ, giao tiếp; không dám chia sẻ bạn bè, người thân; ngại tham gia các hoạt
động tập thể...[47,48]
2.3
Giao tiếp
2.3.1 Khái quát chung về giao tiếp
* Khái niệm giao
tiếp
Giao tiếp là sự tiếp xúc về mặt tâm lý giữa con người với con người nhằm
mục đích nhận thức, trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác và tác
động, ảnh hưởng qua lại với nhau. Giao tiếp là quá trình thiết lập và vận hành
các mối quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác, hiện thực hoá các mối quan
hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.[5]
* Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Con người sử dụng tiếng
nói và chữ viết để giao tiếp với nhau. Đây là phương tiện giao tiếp chủ yếu của
con người. Bằng ngôn ngữ, con người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin
nào, như thông báo tin tức, diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật...
* Giao
tiếp phi ngôn ngữ: Con người giao tiếp với
nhau bằng hành vi cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười, đồ vật,...[5]
* Giao tiếp bạo lực và giao tiếp phi bạo lực
- Giao tiếp bạo lực
Trong giao tiếp, những điều được xem là bạo lực là: (1) Các phán xét đạo đức (Không phù hợp với
giá trị của riêng bạn; Đổ lỗi, lăng mạ, làm nhục, dán nhãn cho người khác, phê
bình, so sánh, phán đoán người khác, khen ngợi...); (2) Dựa trên giả định về sự xứng đáng (Một số hành động thì đáng được
khen thưởng một số hành động khác lại đáng bị trừng phạt); (3) Các đòi hỏi; (4) Phủ nhận trách nhiệm.[14]
- Giao tiếp phi bạo lực
Giao tiếp phi bạo lực
(Non-violent communication) còn được gọi là giao
tiếp từ tâm/từ bi hay là giao tiếp
hợp tác (Marshall Rosenberg, 1960).
Lời nói là một con dao hai lưỡi. Một mặt, nó có thể giúp chúng ta xây dựng
được những mối quan hệ sâu sắc. Mặt khác, nó có thể gây ra những tổn thương
không thể vãn hồi. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta học cách giao tiếp từ trái
tim? Việc tìm hiểu phương pháp “giao tiếp phi bạo lực” là cách thực để thấy
rằng lời nói có thể là cây cầu nối kết ta với những người xung quanh.
Marshall Rosenberg, một nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ đã tìm ra một
phương pháp giao tiếp mới vào những năm 60 của thế kỷ trước. Phát hiện này đến
từ nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng “thấu hiểu người khác” của
con người. Động lực thúc đẩy Rosenberg là tìm ra câu trả lời cho hai câu hỏi đã
luôn hiện hữu trong tâm trí ông từ khi ông còn là một đứa trẻ. Câu hỏi đầu
tiên: Điều gì đã ngắt kết nối của
chúng ta với bản năng chăm sóc thiện lương, và khiến chúng ta hành xử với nhau
bằng bạo lực và xúc phạm?
Và một câu
hỏi khác: Tại sao lại có những người vẫn giữ được chắc chắn thái độ quan tâm,
chăm sóc cho người khác ngay cả trong những hoàn cảnh bất lợi nhất? Rosenberg
đã trả lời được hai câu hỏi của mình thông qua việc phát triển “phương pháp
giao tiếp phi bao lực” (tiếng anh: non-violent communication).
“Điều tôi mong muốn nhất trong cuộc đời của mình
là chạm tới sự từ bi, đó là một dòng chảy thông suốt giữa bản thân tôi và những
người khác, nó dựa trên sự trao gửi lẫn nhau những điều xuất phát từ trái tim” (Marshall
Rosenberg).[14]
- Giao tiếp phi bạo lực bao gồm 3 giai đoạn sau:
+ Tự thấu cảm (được định nghĩa là sự
nhận thức sâu sắc và từ tâm về những trải nghiệm của bản thân);
+ Sự đồng cảm (được định nghĩa là lắng nghe người khác bằng
sự từ tâm sâu sắc)
+ Sự thể hiện trung thực (được định nghĩa là thể hiện chính mình một cách đích thực mà có thể khiến những người
khác cũng trở nên từ tâm).[14,15]
* Mục đích của Giao tiếp phi bạo lực
Giao tiếp phi bạo lực nhằm mục đích tìm ra
con đường cho tất cả các chủ thể tham gia vào giao tiếp đạt được những gì thực
sự quan trọng đối với họ mà không có bất cứ cảm giác tội lỗi, nhục nhã, xấu hổ,
đổ lỗi, cưỡng ép, hoặc các mối đe dọa nào.
Tạo sự kết nối có chất lượng với bản thân
và người khác, nó rất hữu ích cho việc giải quyết các xung đột, kết nối với
những người khác, và sống một cách có ý thức, hiện hữu và hài hòa với nhu cầu
thực sự của bản thân và những người khác.[15]
* Mô hình giao tiếp phi bạo lực
Giao tiếp theo hướng phi bạo lực sẽ vượt ra ngoài nhu cầu của cá nhân,
khiến chúng ta lắng nghe nhu cầu của những người khác. Để làm được điều này bạn
cần bứt khỏi những thói quen hành xử cũ đã trở thành tự động. Nhưng làm thế nào
để xóa bỏ được những thói quen này?
Theo
Rosenberg, để học được cách nói ra những lời tự đáy lòng, chúng ta cần sử dụng
đến “ý thức” của chính mình. Ý thức ở đây được hiểu là trạng thái chúng ta biết
mình đang nghĩ gì, đang hành động như thế nào. Nếu ví “ý thức” ấy với một ngọn
đèn, để có thể giao tiếp phi bao lực, chúng ta cần dùng ngọn đèn đó soi tỏ 4
vùng khác biệt (cũng chính là 4 thành tố của giao tiếp phi bao lực):
- Quan sát: Quan sát những điều đang
diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể là thành tố đầu tiên bạn cần lưu tâm.
Những điều người khác nói và làm có khiến cuộc sống của bạn thêm phong phú?
Điều này phụ thuộc vào khả năng nhận biết cách hành xử riêng của mỗi người như
nó vốn thế, bất chấp việc bạn thích hay không thích những gì mà người đó làm.
Bạn cần quan sát mà không để những phán xét của mình chạy loanh quanh trong tâm
trí. Như J. Krishnamurti đã từng nói, quan sát mà không phán xét chính là dạng
thức thông minh cao nhất của con người.
- Cảm xúc: Thành tố thứ hai chính là
việc hiểu được bản thân bạn đang cảm thấy như thế nào. Bạn đang cảm nhận thấy
bị tổn thương, hạnh phúc hay bực bội? Điểm chốt là bạn cần xác định được những
cảm nhận và cảm xúc mà bạn đang có trong thời điểm của cuộc hội thoại.
- Nhu cầu: Điểm thứ ba chính là bạn
cần xác định được nhu cầu của chính mình liên quan đến những cảm nhận mà bạn
vừa làm rõ ở trên.
- Yêu cầu: Điểm cuối cùng trong bốn
thành tố của giao tiếp phi bạo lực là tập trung vào những “yêu cầu”. Bạn cần
làm rõ những điều mà bạn mong muốn người kia thực hiện để làm cho cuộc sống của
cả hai bên trở nên dễ chịu và phong phú hơn. Để làm được điều đó, đừng ngại đưa
ra một yêu cầu thẳng thắn.[15]
2.3.4
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là gì?
Kỹ năng giao tiếp là khả năng
nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý
bên trong của đối tác giao tiếp, đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều khiển, điều chỉnh quá trình giao
tiếp đạt hiệu quả.[21]
2.4 Tầm
quan trọng của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho học sinh DTTS
trong nhà trường phổ thông
2.4.1
Kỹ năng giao tiếp phi bạo lực thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người,
có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Nhiều học sinh biết dọa nạt bạn
bè bằng lời nói có thể gây tâm lí lo lắng, sợ sệt, hốt hảng, bất an cho các bạn
nhưng nhiều bạn học sinh vẫn tiếp diễn tình trạng bắt nạt bạn; có những bạn
biết khi bạn bè làm sai mà bị chế giễu thì họ sẽ cảm thấy xấu hổ, tủi thân
nhưng họ vẫn chế giễu... đó chính là do các bạn thiếu kỹ năng giao tiếp phi bạo
lực.
Giao tiếp phi bạo lực chính là con đường giúp các bạn học sinh biến kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Học sinh có kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách;
biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; thành công hơn
trong cuộc sống, yêu đời và làm chủ cuộc sống.
Giao tiếp phi bạo lực còn thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn
ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc giáo dục kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất
lượng cuộc sống, giảm các vấn đề xã hội.
2.4.1
Kỹ năng giao tiếp phi bạo lực là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Kỹ năng giao tiếp phi bạo lực là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ vì
các bạn là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát
triển của đất nước trong những năm tới.
Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, thiếu kinh nghiệm, dễ bị lôi kéo, kích động... đặc biệt là trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, phải đương đầu với
những khó khăn thử thách, áp lực từ bên ngoài. Các bạn dễ bị lôi kéo vào hành
vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, phát triển lệch lạc về nhân cách.
Vì vậy nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho các bạn HS DTTS là rất
cần thiết, giúp các bạn rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, có khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với bạn bè và mọi người xung quanh, sống tích cực, lành mạnh.
Tiểu kết chương 1
Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống của con người. Đối với HS DTTS cấp THPT, giao tiếp được
xem là phương tiện quan trọng nhất để hình thành và phát triển nhân cách. Việc nâng
cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực là công việc vô cùng cần thiết, nó thúc đẩy
hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm các vấn
đề xã hội, giúp các bạn học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản
thân, gia đình, có khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè và mọi người xung quanh, sống tích cực,
lành mạnh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI BẠO LỰC
VÀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI BẠO LỰC
CHO HỌC SINH DTTS Ở TRƯỜNG PT DTNT SA THẦY
2.1.
Thực trạng bạo lực học đường hiện nay
Theo UNICEF, một nửa thanh thiếu niên trên thế giới bị
bạo lực học đường
Đánh
nhau và bắt nạt đã làm gián đoạn việc học tập của 150 triệu trẻ em trong độ
tuổi từ 13-15 tuổi trên toàn thế giới
NEW YORK / HA NOI, 6
tháng 9 năm 2018 - Theo một báo cáo mới do UNICEF công bố hôm nay, một nửa số học sinh
từ 13 đến 15 trên toàn thế giới – ước tính khoảng 150 triệu – cho biết đã từng
bị bạo lực bởi các bạn đồng trang lứa ngay trong nhà trường và ở các khu vực
xung quanh trường học.
Với tiêu đề Bài
học mỗi ngày: chấm dứt bao lực trong nhà trường, báo cáo cho biết bạo lực
giữa các bạn cùng trang lứa – được tính bằng số trẻ em bị bắt nạt trong tháng
vừa qua hoặc đã tham gia đánh nhau trong năm vừa qua – đã trở thành một phần
phổ biến trong việc học tập của giới trẻ trên khắp thế giới. Điều này gây ảnh
hưởng đến việc học tập và phúc lợi của các em ở cả các quốc gia thịnh vượng
cũng như nghèo khó.
Giám đốc điều hành UNICEF
Bà Henrietta Fore nói "Giáo dục là chìa khóa để xây dựng xã hội hòa
bình, tuy nhiên đối với hàng triệu trẻ em trên toàn thế giới, chính trường học
lại là nơi không an toàn".
Bà Henrietta Fore nói
tiếp “Mỗi ngày, học sinh đối mặt với nhiều mối đe dọa, bao gồm đánh
nhau, bị ép tham gia các băng nhóm, bắt nạt - cả trực tiếp và trên mạng, kỷ
luật bạo lực, quấy rối tình dục và bạo lực có vũ khí. Về ngắn hạn, bạo lực ảnh
hưởng đến việc học tập của các em, và về lâu dài bạo lực có thể dẫn đến trầm
cảm, lo âu và thậm chí tự sát. Bạo lực là một bài học không thể quên mà không
trẻ em nào cần học.”
Báo cáo tóm nêu lên nhiều
hình thức bạo lực mà học sinh phải đối mặt trong và xung quanh trường học. Theo
số liệu mới nhất từ UNICEF:
Trên toàn cầu, cứ 3
em học sinh trong độ tuổi 13-15 thì có hơn 1
em từng bị bắt nạt, và tỷ lệ học sinh tham gia đánh nhau
cũng gần như vậy.
Cứ 10 sinh viên tại 39
quốc gia công nghiệp thì có 3 em thừa nhận đã từng
bắt nạt bạn.
Năm 2017, đã có 396 vụ
tấn công tại trường học được ghi nhận hoặc được xác nhận ở Cộng hòa Dân chủ
Công-gô, 26 vụ ở Nam Sudan, 67 vụ tại Cộng hòa Ả Rập Syria và 20 vụ tại Yemen.
Gần 720 triệu trẻ em
trong độ tuổi đi học sống ở các quốc gia nơi mà trừng phạt thân thể trong nhà
trường không bị cấm.
Tuy trẻ em gái và
bé trai có nguy cơ bị bắt nạt như nhau, nhưng các bé gái có nhiều khả năng
trở thành nạn nhân của các hình thức bắt nạt tâm lý hơn còn các bé trai có nguy
cơ bị bạo lực và đe dọa về thể chất.
Báo cáo cũng ghi nhận
rằng bạo lực liên quan đến sử dụng vũ khí trong trường học, chẳng hạn như dao
và súng, vẫn tiếp tục xảy ra và cướp đi nhiều sinh mạng. Báo cáo cũng cho biết
trong một thế giới kỹ thuật số ngày càng gia tăng, những kẻ chuyên đi bắt nạt
đang phổ biến nội dung bạo lực, gây tổn thương và xúc phạm người khác chỉ với
một cái nhấp chuột.
Báo cáo cũng cho thấy ở
nhiều khu vực của Campuchia, Indonesia, Nepal và Việt Nam, nơi các học sinh mô
tả trường học của mình là không an toàn, các yếu tố phổ biến nhất khiến các em
đưa ra nhận định đó là do các em phải chịu ngôn ngữ mang tính nhục mạ, đánh
nhau và bị các học sinh khác quấy rối. Số liệu cho thấy bắt nạt là hình thức
bạo lực phổ biến nhất trong nhà trường. Bắt nạt và đánh nhau rõ ràng là hiện
tượng bạo lực giữa các bạn cùng trang lứa trong trường học đang trở nên báo
động.
Phân tích số liệu từ
Ethiopia, Ấn Độ, Peru và Việt Nam cho thấy bạo lực trong trường học - bao gồm
cả xâm hại thể chất và lời nói của giáo viên và các học sinh khác - là lý do
phổ biến nhất khiến trẻ em không thích đi học. Và việc không thích đi học có
tác động rất lớn dẫn tới điểm môn toán thấp hơn, tính tự giác và lòng tự trọng
cũng bị ảnh hưởng.
2.2 Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục kỹ năng
giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
2.2.1 Giới thiệu về trường PT DTNT Sa Thầy
Trường PT DTNT huyện Sa Thầy là loại hình trường chuyên
biệt với nhiệm vụ đặc thù nuôi và dạy học sinh dân tộc thiểu số trên toàn
huyện, góp phần đào tạo nguồn cán bộ là người DTTS có đủ phẩm chất chính trị,
phẩm chất, năng lực nhu đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở của địa phương.
Xác định được tầm quan trọng của nhiệm vụ chính trị được
giao nên trong những năm qua, nhà trường đã từng bước xây dựng nề nếp, kỷ
cương và phát triển môi trường giáo dục đạt được nhiều thành tích đáng khích
lệ. Trường PT DTNT huyện Sa Thầy đã thực sự trở thành nơi mà đại bộ phận các
gia đình đồng bào DTTS trong huyện Sa Thầy mong muốn được gửi gắm con em cho
nhà trường nuôi dạy.
Đội ngũ giáo viên nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lí và giáo dục học sinh. Nhà trường đã triển khai các biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục như thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá phù hợp với năng lực của từng học sinh; Nâng cao chất lượng các tiết
dạy học phụ đạo bồi dưỡng cho học sinh DTTS; Tăng cường biện pháp duy trì nề
nếp, sĩ số học sinh. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, vệ sinh, có tính
tham gia và dân chủ. Trong năm học qua nhà trường không xảy ra các vấn đề
liên quan đến bạo lực học đường.
2.2.2 Thực trạng kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay, chúng
em tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Thu thập, hệ thống hoá những câu hỏi phỏng vấn về thực trạng kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn giáo viên và học sinh trường PT DTNT Sa Thầy
Bước 3: Đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo
dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
* Bước 1: Thu thập, hệ thống
hoá những câu hỏi phỏng vấn về thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và
công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa
Thầy hiện nay
Để giải quyết vấn đề này, thông qua các tài liệu tham khảo, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước để hệ thống hoá những câu hỏi phỏng vấn về
thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp
phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
Qua tham khảo tài liệu, đề tài đã hệ thống được 14 câu hỏi để phỏng vấn
giáo viên và 39 câu hỏi để phỏng vấn học sinh, từ đó có thể ứng dụng để phỏng
vấn, đánh giá về thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay.
* Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
giáo viên và học sinh trường PT DTNT Sa Thầy
Chúng em đã phát ra 330 phiếu và thu về 330 phiếu, số phiếu hợp lệ là 330
phiếu, số phiếu không hợp lệ là 0 phiếu. Giá trị của các câu hỏi trong phiếu
phỏng vấn được xác định theo tỉ lệ %.
* Bước 3: Đánh giá thực trạng kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực và công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy hiện nay
2.2.2.1 Thực trạng bạo lực học
đường của HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy
Nhóm nghiên cứu
đã thực hiện khảo sát 30 CB-GV-NV và 300 HS trong nhà trường, khi được điều tra
bằng phiếu hỏi, kết quả:
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát tình trạng bạo lực học đường hiện nay
TT |
Tiêu chí |
Kết quả (%) |
1 |
Có xảy ra bạo
lực học đường |
20.6 |
2 |
Bạo lực ngôn
ngữ |
31.8 |
3 |
Có kỹ năng giao tiếp phi bạo lực |
10.6 |
4 |
Có CB-GV-NV bạo lực ngôn ngữ với học sinh |
8.3 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Từ bảng bảng 2.1, tỉ lệ học sinh có xảy ra bạo lực học đường rất cao chiếm
20.6%, đặc biệt trong đó bạo lực bằng ngôn ngữ chiếm tỉ lệ lớn với 31.8%, việc
bạo lực ngôn ngữ giữa CB-GV-NV với học sinh vẫn xảy ra, kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực trong nhà trường còn kém chỉ chiếm 10.6%. Qua đó thấy vấn nạn bạo lực trong nhà trường hiện nay vẫn âm thầm xảy
ra và ở mức đáng báo động.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát tác động của bạo lực học đường
TT |
Tiêu chí |
Kết quả(%) |
1 |
Ảnh hưởng tâm lí tình cảm |
25.75 |
2 |
Trường học không an toàn |
14.84 |
3 |
Xảy ra trong nhà trường |
18.78 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát tác động của bạo lực học đường
Từ bảng 2.2, ta thấy có bạo lực
học đường có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí tình cảm chiếm 25.75%, khi khảo sát
về mức độ an toàn của trường học cho thấy tỉ lệ cảm thấy trường học không an
toàn chiếm 14.84%; và đa số bạo lực xảy ra ở trong nhà trường. Qua đó
thấy được bạo lực học đường ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển tâm lí tình cảm, nhà trường không phải
là nơi an toàn đối với học sinh DTTS.
2.2.2.2 Việc thực hiện giáo dục
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
Trường PT DTNT
Sa Thầy luôn đảm bảo về giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS, thực hiện nghiêm
túc và rất hiệu các phong trào của công tác học sinh. Đội ngũ quản lí, đoàn thể
giàu kinh nghiệm, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, tạo điều kiện, môi trường cho học sinh trải nghiệm, thực hành những
nội dung đã được tuyên truyền, giáo dục…. Một số hoạt động định kỳ tạo sân chơi
bổ ích, thiết thực mang tính giáo dục, trải nghiệm cao cho học sinh như: Lễ
khai giảng năm học mới; Các hoạt động thi đua Chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11; Tập huấn cán bộ Đoàn, Hội trường, giáo dục kỹ năng sống cho HS;… Ban
giám hiệu nhà trường phối hợp cùng Ban chấp hành Công đoàn tổ chức các hoạt
động cho cán bộ, giáo viên và công nhân viên, như: tọa đàm chào mừng 20/10,
8/3, tham quan du lịch hàng năm, thăm hỏi, động viên khi gia đình công đoàn
viên gặp khó khăn, rủi ro, bệnh tật,…
Nhóm nghiên cứu
đã thực hiện khảo sát 300 HS trường PT DTNT Sa Thầy, khi được điều tra bằng
phiếu hỏi, kết quả:
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát hiệu
quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS
TT |
Tiêu chí |
Kết quả (%) |
1 |
Hiệu quả rất cao |
8.0 |
2 |
Hiệu quả cao |
19.33 |
3 |
Có hiệu quả |
33.0 |
4 |
Hiệu quả thấp |
39.66 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát
hiệu quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS
Từ bảng bảng 2.3, ta thấy có 27.33%
phiếu đánh giá hiệu quả triển khai các
hoạt động giáo dục kỹ năng ở mức cao và rất cao, có 33.0% phiếu đánh giá
hiệu quả triển khai các hoạt động giáo
dục kỹ năng là có hiệu quả, trong đó hiệu quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng có hiệu quả thấp
chiếm tỉ lệ 39.66%. Qua đó thấy được hiệu quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng trong nhà trường
hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu so với nhu cầu đặt ra của HS DTTS.
Nhóm nghiên cứu
đã thực hiện khảo sát 300 HS DTTS trong trường, khi được điều tra bằng phiếu
hỏi, kết quả:
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát hình
thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS
TT |
Tiêu chí |
Kết quả |
|
Có (%) |
Không (%) |
||
1 |
Đa dạng |
20.33 |
79.67 |
2 |
Sinh động |
26.66 |
73.34 |
3 |
Thiết thực |
25.0 |
75.0 |
4 |
Phong phú |
21.66 |
78.34 |
5 |
Gần gũi |
28.66 |
71.34 |
Tổng số |
24.47 |
75.53 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát
hình thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS
Từ bảng bảng 2.4
ta thấy có 24.47% phiếu đánh
giá hình thức triển khai các hoạt động
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS được đánh giá là đa dạng, sinh động,
thiết thực, phong phú và gần gũi; trong khi đó có 75.53% phiếu đánh giá
hình thức triển khai các hoạt động
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS còn chưa đa dạng, sinh động, thiết thực,
phong phú và gần gũi. Qua đó thấy được hình
thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS DTTS trong nhà
trường hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu so với nhu cầu đặt ra.
Trong các trường
hiện nay vẫn còn tồn tại tình trạng cán bộ quản lí chưa có nhiều kinh nghiệm
quản lý, hiệu quả triển khai các hoạt
động giáo dục kỹ năng còn thấp, hình thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng còn khô khan, đơn điệu,
chưa lôi cuốn. Vì vậy, mạnh dạn, quyết tâm nâng cao chất giáo dục kỹ năng trong nhà trường
trước hết qua việc xây dựng và phát triển công tác quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng, nâng cao hiệu quả
triển khai các hoạt động giáo dục, đổi mới hình thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng theo hướng đa dạng, sinh
động, thiết thực, phong phú và gần gũi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện
2.2.2.3 Nhận thức của CB-GV-NV và HS về vai trò và
tầm quan trọng của giáo dục kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
Để tìm hiểu sự cần thiết giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho
HS DTTS trong nhà trường, nhóm khảo sát đã phát phiếu phỏng vấn kết quả
thu được:
Bảng 2.5: Nhận thức của CB-GV-NV và HS về vai trò và tầm quan trọng của giao tiếp phi bạo lực trong Nhà trường
Đối tượng |
Tổng |
Mức độ |
||||||||
Rất quan trọng |
Quan trọng |
Bình thường |
Không quan trọng |
|||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
CB -GV-NV |
30 |
100 |
23 |
76.67 |
7 |
23.33 |
0 |
0 |
0 |
0 |
HS |
300 |
100 |
208 |
69.33 |
61 |
20.33 |
31 |
10.34 |
0 |
0 |
Tổng |
330 |
100 |
231 |
70.0 |
68 |
20.61 |
31 |
9.39 |
0 |
0 |
(Nguồn:
Thống kê phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.5: Nhận thức của CB-GV-NV và HS về vai trò và tầm quan trọng của giao tiếp phi bạo lực trong Nhà trường
Đa số CBGV và HS có nhận thức rằng nâng cao kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường có vai trò quan trọng (chiếm 90.61%).
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát CB-GV-NV về các giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy
TT |
Tiêu chí |
Kết quả |
|
Đồng ý (%) |
Không đồng ý (%) |
||
1 |
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm |
100 |
0 |
2 |
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện |
96.7 |
3.3 |
3 |
Tổ chức các CLB, đội, nhóm |
96.7 |
3.3 |
4 |
Phòng tư vấn tâm lí |
93.3 |
6.7 |
5 |
Thư viện mở |
90 |
10 |
6 |
Hòm thư góp ý |
86.7 |
13.3 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát CB-GV-NV về các giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy
Đa số CB-GV-NV đồng ý chọn các giải pháp là Tổ chức các
hoạt động trải nghiệm (100%);
Xây dựng môi trường an toàn, thân thiện (96.7%);
Tổ chức các CLB, đội, nhóm (96.7%);
Phòng tư vấn tâm lí (93.3%); Thư
viện mở (90%); Hòm thư góp ý (86.7%) để giáo dục và nâng cao kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường.
2.2.2.4 Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS
trường PT DTNT Sa Thầy
Để tìm hiểu thực
trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
của HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy, Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo
sát 300 HS DTTS trong trường, khi được điều tra bằng phiếu hỏi, kết quả:
Bảng 2.7: Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS
trường PT DTNT Sa Thầy
Câu |
Nội dung |
Có (%) |
Không (%) |
13 |
Trong số bạn bè thân
thiết của bạn chơi cùng, có bạn nào dùng bạo lực để giải quyết mâu thuẫn
không? |
32.67 |
67.33 |
14 |
Bạn có hay mâu thuẫn với bạn bè
xung quanh không? |
25.33 |
74.67 |
15 |
Bố mẹ có cho phép bạn
dùng bạo lực để tự vệ không? |
59.67 |
40.33 |
16 |
Bạn có thường so sánh
hay phê bình người khác không? |
27.33 |
72.67 |
17 |
Khi bắt đầu cuộc trò
chuyện bạn có hay chào hỏi không? |
37.33 |
62.67 |
18 |
Khi kết thúc cuộc trò
chuyện bạn có hay tạm biệt không? |
11.33 |
89 |
19 |
Bạn có cảm thấy khó chịu khi
người khác trả lời cộc lốc với mình không? |
87.67 |
12.33 |
20 |
Bạn có chế giễu khi
người khác nói sai không? |
61.33 |
38.67 |
21 |
Bạn có dùng ánh mắt căm
thù để nhìn người bạn không thích không? |
28.33 |
71.67 |
22 |
Khi không hài lòng về
một vấn đề nào đó bạn có trừng mắt hay lớn tiếng không? |
26 |
74 |
23 |
Khi thầy cô yêu cầu bạn
làm điều không thích bạn có cau mày, nhăn nhó hay khó chịu không? |
18 |
82 |
24 |
Bạn có khó chịu khi
người khác đóng góp ý kiến để thay đổi bản thân không? |
54.33 |
45.67 |
25 |
Khi bạn làm sai việc gì
đó, bạn bè có chế giễu hay trêu đùa bạn không? |
62.67 |
37.33 |
26 |
Bạn có thường xuyên sử
dụng các từ như: ừ, ờ, ê, mày thằng, con… không? |
64 |
36 |
27 |
Bạn có sử dụng vẫy tay hay
ngoắc tay gọi người khác khi giao tiếp không? |
31.67 |
68.33 |
28 |
Khi tức giận bạn có chỉ
tay vào mặt người đó không? |
27 |
73 |
29 |
Bạn có bao giờ cười lớn
tiếng khi người khác nêu lên ý kiến không? |
49 |
51 |
30 |
Bạn đã bao giờ nhìn
thấy các vụ bạo lực giữa các bạn ở trường bạn hay chưa? |
15.33 |
84.67 |
31 |
Bạn có hay chửi thề
không? |
30.67 |
69.33 |
32 |
Bạn có cảm thấy hạnh
phúc khi được khen không? |
93 |
7 |
33 |
Bạn có thường xuyên tâm
sự với giáo viên trong trường không? |
10.67 |
89.33 |
34 |
Bạn có sẵn sàng lắng
nghe khi bạn bè muốn chia sẻ chuyện buồn không? |
54.67 |
45.33 |
35 |
Bạn có sẵn sàng đóng
góp ý kiến về việc chưa tốt của thầy/cô không? |
1.333 |
98.67 |
36 |
Bạn có sẵn sàng đóng
góp ý kiến về việc chưa tốt của bạn bè không? |
19.67 |
80.33 |
37 |
Bạn có thường xuyên
khen người khác không? |
25.67 |
74.33 |
38 |
Trong 1 tháng qua bố mẹ
có hỏi bạn về các vấn đề học tập, quan hệ bạn bè, trường lớp hay vấn đề bạn
đang lo lắng, đang gặp khó khăn hay không? |
16 |
84 |
39 |
Bạn có chơi thân thiết
với một bạn/nhóm bạn ở trường không? |
32.33 |
67.67 |
Từ bảng bảng 2.7, ta thấy kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy còn
thiếu và yếu. Nguyên nhân là do tác động của phong tục tập quán, thiếu môi
trường để các bạn rèn luyện. Do các bạn tự ti về bản thân, về dân tộc, phần lớn
các bạn thiếu tự tin, nhút nhát, rụt rè, thụ động trước những vấn đề trong cuộc
sống.
2.3 Những thuận
lợi và khó khăn trong việc giáo dục
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường
- Thuận lợi
Cán bộ quản lý
đã nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc giáo dục kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường. Ý thức được nhiệm vụ và quyền
lợi của mình trong công tác này. Công tác xây dựng và phát triển kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực trong nhà trường tận dụng được những ưu thế của một ngôi
trường có bề dày thành tích, tính tích cực của giao tiếp phi bạo lực trong nhà
trường là cơ bản, phổ biến, các hiện tượng tiêu cực trong văn hóa giao tiếp chỉ
là nhất thời, không phổ biến.
Công tác xây
dựng văn hóa nhà trường, văn hóa giao tiếp, ứng xử là có cơ sở pháp lý, lý
luận, được xã hội và các cấp chính quyền quan tâm. Hiện nay, hệ thống thông
tin, tài liệu tham khảo mang tính tuyên truyền giáo dục văn hóa giao tiếp ứng
xử rất nhiều, trên nhiều phương tiện, phù hợp với mọi đối tượng.
- Khó khăn
Giao tiếp là
thói quen ăn sâu, bám rễ trong mỗi người, nên việc tác động, thay đổi nó theo
một chiều hướng khác là việc rất phức tạp, lâu dài.
Văn bản pháp lý
quy định việc thực hiện văn hóa nhà trường và văn hóa giao tiếp nói riêng nhiều
nhưng rất chung chung, chưa thực sự áp dụng phù hợp với học đường, nhiều tiêu
chí giao tiếp trong các văn bản pháp lý mang tính khẩu hiệu, tuyên truyền, chưa
cụ thể hóa cách thực hiện, chưa có tiêu chí đánh giá định lượng.
Nhiệm vụ dạy học
nặng nề, chủ yếu dạy chữ mà chưa chú trọng dạy người, áp lực thi cử cao, giáo
viên và HS đều căng thẳng, mệt mỏi chạy theo các chỉ tiêu, thành tích giáo dục.
Sự tác động của xã hội, có lối sống thực dụng, bạo lực,
mạng thông tin trái chiều khó chọn lọc vào một số đối tượng học sinh chưa có
quan điểm sống rõ ràng, chưa có kỹ năng sống dẫn đến thái độ thờ ơ, vô cảm, lối
cư xử thiếu văn hóa, giao tiếp bạo lực…
2.4 Giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực trong nhà trường
Để giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục và rèn
luyện, xây dựng nhà trường thân thiện, tích cực, nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực, phòng chống bạo lực bằng ngôn ngữ và bạo lực học đường cho HS DTTS
trong nhà trường, chúng em có một số giải pháp sau:
- Nhà trường phải lập kế hoạch triển khai, thực hiện công tác giáo dục kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực trong năm học, làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện: Giúp
cơ sở quản lí chủ động trong việc triển khai hoạt động. Đánh giá mức độ đạt
được theo từng giai đoạn, nhằm triển khai tổng thể các hoạt động. Lựa chọn được
phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện phù hợp. Tận dụng thời gian tối ưu
để thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Chuẩn
bị nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp phi bạo lực, các điều kiện cần thiết về
nhân lực, nguồn lực, cơ sở vật chất, tài liệu....
Mang lại vốn kiến thức, hiểu biết rộng trong mọi tình huống giao tiếp, giúp các
bạn tự tin hơn vào bản thân trong quá trình giao tiếp, chủ động ứng xử, giải
quyết những tình huống xảy ra dễ dàng hơn, linh hoạt hơn, từ đó hình thành được
kỹ năng giao tiếp hiệu quả. Những thông tin, kiến thức, hiểu biết sâu hơn, rộng
hơn. Khi đã có vốn kiến thức, hiểu biết chắc chắn về giao tiếp, trình độ giao
tiếp của bạn sẽ được nâng lên, phong cách giao tiếp sẽ chuyên nghiệp hơn, từ đó
năng suất, chất lượng, hiệu quả học tập và lao động chắc chắn sẽ tốt hơn.
-
Khuyến khích, định hướng và thúc đẩy nhà trường tiến hành các hoạt động cải
tiến và nâng cao nhận thức giao tiếp chuẩn mực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh trong nhà trường để phát triển
năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa. Cung cấp công cụ đánh
giá thực trạng giao tiếp. Hỗ trợ cho trường xác định được cách giao tiếp, ứng
xử tại thời điểm đánh giá để tiến hành các hoạt động can thiệp nâng cao chất
lượng. Cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học và định hướng cho trường xác định vấn
đề ưu tiên để nâng cao chất lượng giao tiếp. Cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học
cho việc xếp loại chất lượng giao tiếp trong nhà trường. Là công cụ, thước đo
để mọi người tự xác định được mình đang đứng xếp loại nào trong bộ tiêu chí và
tự biết hướng sửa đổi.
-
Xây dựng cách thức học tập kỹ năng giao tiếp phi bạo lực: Hình thành, phát
triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động;
góp phần hình thành, phát triên các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Hình
thành thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, thực hiện, những hành vi
ứng xử có văn hóa, có ý thứ hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề. Thích ứng
với thay đổi của xã hội hiện đại, tổ chức cuộc sống và quản lí bản thân.
- Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục giao tiếp phi bạo lực: Đánh giá hiệu
quả mang lại khi áp dụng các giải pháp, Giúp họ
xác định tính hiệu quả của chương trình học tập; cung cấp thông tin phản hồi
cho nhà quản lý và những người thiết kế chương trình. Khẳng định với xã hội về
chất lượng hiệu quả giáo dục. Hỗ trợ
việc đánh giá GV thông qua kết quả giảng dạy. Giám sát quá trình tiến bộ và xem
xét sự tiến bộ đó có tương xứng với mục tiêu đề ra hay không. Giúp phát huy
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, phát huy tính tích cực của các giải
pháp.
Tiểu kết chương
2
Từ thực trạng kỹ
năng giao tiếp và vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS ở
trên cho thấy cần có được các hoạt động được thiết kế đồng bộ và khoa học, tác
động thường xuyên, liên tục có thể tạo ra được sự thay đổi về các kỹ năng giao
tiếp hiện có của nhóm học sinh DTTS trên địa bàn nghiên cứu.
Để thực hiện được yêu cầu phát triển các kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho
học sinh DTTS thông qua các hoạt động đòi hỏi có sự quan tâm và phối hợp đồng
bộ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là sự phối
hợp của phụ huynh học sinh để tạo nên sự thống nhất các giá trị cho học sinh
trong các môi trường gần gũi, nhất là gia đình và nhà trường. Mặt khác sự quan
tâm và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng
nhất định đến sự thành công của các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
CHƯƠNG III: GIẢI
PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI BẠO LỰC CHO HỌC SINH DTTS
3.1 Nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho học sinh dân
tộc thiểu số ở trường PT DTNT Sa Thầy qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.1.1. Hoạt động
phát triển bản thân
- Nội dung: Hoạt động vui chơi, giải trí
- Hình thức tổ chức hoạt động: theo các hình thức sau
+ Tổ chức diễn đàn giao lưu “Bạn là người như thế nào?”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường, từng lớp học, từng phòng ở tự tổ chức thực hiện.
* Nội dung: Giới thiệu bản thân và
tìm hiểu thông tin về bạn bè xung quanh.
* Mục đích của hoạt động: nhằm nâng cao khả năng
nhận thức của HS DTTS về bản thân, phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân thông qua việc chia sẻ thông tin về bản thân, lắng nghe và đánh giá được
về đặc điểm nhân cách của những người xung quanh.
* Yêu cầu về kĩ năng giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Biết được một số đặc
điểm giống nhau và khác nhau của bản thân so với người khác. Biết sử dụng từ
ngữ phù hợp, kể về bản thân, về những người thân, biết biểu hiện nhu cầu, mong
muốn của bản thân. Mạnh dạn trong giao tiếp với mọi người xung quanh bằng lời
nói. Thực hiện bằng các yêu cầu bằng lời nói của người khác. Biết sử dụng các
từ chỉ hành vi lịch sự, lễ phép trong giao tiếp. Cảm nhận và biết bộc lộ tình
cảm, trạng thái cảm xúc: vui, buồn, hạnh phúc, tức giận, sợ hãi…qua nét mặt, cử
chỉ, hành động và lời nói phù hợp. Thể
hiện sự quan tâm những người thân trong gia đình, thầy cô giáo và bạn bè. Có
những hành vi, cử chỉ lịch sự, lễ phép với mọi người xung quanh.
Qua hoạt động này các bạn trong trường, trong lớp, trong phòng ở đã nâng
cao khả năng nhận thức của mình về bản thân, phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu
của bản thân thông qua việc chia sẻ thông tin về bản thân, lắng nghe và đánh
giá được về đặc điểm nhân cách của những người xung quanh. Hiểu được tính cách,
hiểu được phong tục tập quán, ăn ở, sinh hoạt, ngôn ngữ giao tiếp của các bạn
trong trường, trong lớp và trong phòng ở, để từ đó hình thành thái độ, cư xử
đúng đắn với các bạn, tạo mối quan hệ đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập và rèn luyện. Các bạn đã hình thành được kỹ năng giao tiếp cơ
bản, biết lắng nghe và chia sẻ.
* Các bước tiến hành:
Hoạt động 1: Gây
hứng thú. Tổ chức bằng một bài hát tập thể, vở kịch ngắn hoặc một trò chơi để tạo
môi trường gần gũi, thân thiện, gây hứng thú trước khi vào nội dung chính.
Hoạt động 2: Giới thiệu bản thân. Giáo viên, nhóm trưởng, người điều hành
tự giới thiệu về tên của mình, sở thích, làm quen với nhau. Gợi ý các nội dung
giới thiệu về bản thân như: Tên bạn là gì? Ngày sinh của bạn là ngày nào? Bạn
dân tộc gì? Nhà bạn ở đâu? Sở thích của bạn là gì? Điểm mạnh, yếu của bạn là
gì? Phong tục, tập quán ăn ở, sinh hoạt, giao tiếp của dân tộc bạn như thế nào?
Bạn có thể giới thiệu sơ lược về dân tộc của bạn được không?...
Hoạt động 3: Trò chơi kết bạn. Giáo viên, nhóm trưởng, người điều hành chia
lớp học, phòng ở thành các nhóm nhỏ 2-3 HS, sau đó cho các bạn tự tìm hiểu,
trao đổi thông tin của nhau. Nội dung thông tin phải chính xác, ngắn gọn, thể
hiện được hết các tính cách của bản thân. Kết hợp giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
hình thể để tăng độ thuyết phục, tin cậy khi trao đổi thông tin.
Hoạt động 4: Kết thúc. Giáo viên, nhóm trưởng, người điều hành tổng kết lại
buổi hoạt động, nêu lên mục đích và tầm quan trọng của việc chia sẻ thông tin
về bản thân, hiểu được tính cách của bản thân từ đó nên phát huy điểm mạnh và
khắc phục những khuyết điểm, biết lăng nghe, chia sẻ và đánh giá được về đặc
điểm nhân cách của những người xung quanh. Tạo mối quan hệ gần gũi, gắn bó,
đoàn kết trong tập thể.
+ Tổ chức hoạt động ngoại khóa với chủ đề “Kết bạn”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường, từng lớp học tổ chức thực hiện.
* Nội dung: Tìm hiểu về tình bạn
thân, nhóm bạn thân. Tìm hiểu và xác định được cho bản thân tìm kiếm và tham
gia nhóm bạn phù hợp.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS có điều kiện
được chia sẻ những hiểu biết của mình về truyền thống kết bạn, kết bạn thân tốt
đẹp của dân tộc, có nhu cầu thiết lập các mối quan hệ bạn bè thân thiết và biết
cách để hiện thực hóa nhu cầu ấy thông qua việc sử dụng các kĩ năng giao tiếp
cụ thể. HS có thể lựa chọn các nhóm bạn theo lớp, theo dân tộc, sở thích hoặc
các nhóm ngẫu nhiên, cùng nhau xây dựng kịch bản và diễn hoạt cảnh với chủ để
tình bạn. Thông qua các hoạt động này HS có thể nghiệm được các kĩ năng giao
tiếp của bản thân.
* Yêu cầu về kĩ năng giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Hình thành mối quan hệ bạn bè, tình bạn đẹp, biết tôn
trọng, chân thành, quan tâm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, biết chia sẻ vui buồn
cùng nhau, cùng nhau cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn trong học tập và cuộc
sống.
HS biết cách ứng sử phù hợp trong các tình huống có liên quan đến bạn bè.
Khi đã là bạn bè chúng ta cần yêu thương đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
cùng nhau vượt qua khó khăn. các biểu hiện đẹp là tôn trọng, chân thành, biết
quan tâm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, biết chia sẻ vui buồn cùng nhau...
* Các bước tiến hành:
Bắt đầu buổi ngoại khóa là màn khởi động sôi nổi tạo cho các bạn cảm giác
thân thiện, vui vẻ, thích thú và hào hứng với những tràng vỗ tay nồng nhiệt.
Đặt một câu hỏi mở cho các bạn suy nghĩ: Theo bạn, khi đã là bạn bè chúng ta
cần cư xử như thế nào? Vì sao lại phải cư xử như thế?
Tiếp theo, cách ứng sử trong mỗi tình huống và giải thích lí do, người điều
hành nhận xét và kết luận về cách ứng xử trong mỗi tình huống .
Tình huống 1: Chúc mừng bạn.
Tình huống 2: An ủi động viên, giúp đỡ bạn.
Tình huống 3: Bênh vực bạn hoặc nhờ người lớn bênh vực bạn.
Tình huống 4: Khuyên ngăn bạn không nên sa vào những việc làm không tốt.
Tình huống 5: Hiểu ý tốt của bạn, không tự ái, nhận khuyết điểm và sửa chữa
khuyết điểm.
Tình huống 6: Nhờ bạn bè, thầy cô hoặc người lớn khuyên ngăn bạn
- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận và đóng vai các tình
huống của bài tập.
- Các nhóm thảo luận và đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Thảo luận:
Hỏi: Vì sao bạn lại ứng xử như vậy khi thấy bạn làm điều sai? Bạn có sợ bạn
của mình giận khi bạn khuyên bạn không?
Hỏi: Bạn nghĩ gì khi bạn khuyên ngăn không cho ban làm điều sai trái? Bạn
có giận có trách bạn mình không?
Hỏi: Bạn có nhận xét gì về cách ứng sử trong khi đóng vai của các nhóm?
Cách ứng sử nào là phù hợp? vì sao?
Kết luận: Cần khuyên ngăn bạn, góp ý khi thấy bạn làm điều sai trái để giúp bạn tiến bộ, Như thế mới là
người bạn tốt.
Kết thúc: người điều hành tổng kết lại buổi hoạt động, nêu lên mục đích và
tầm quan trọng của việc kết bạn thân, biết lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ bạn
bè. Tạo mối quan hệ gần gũi, gắn bó, đoàn kết trong tập thể.
+ Tổ chức tọa đàm và ngoại khóa với chủ đề “Văn hóa giao
tiếp”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Nội dung: Tìm hiểu về văn hóa giao
tiếp, văn hóa giao tiếp trong nhà trường, trang bị kỹ năng giao tiếp tích cực.
* Mục đích của hoạt động: Trang bị những hiểu biết cơ bản về văn hóa ứng xử, văn minh học
đường, kỹ năng sống về giao tiếp ứng xử để hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện lứa tuổi thanh thiếu niên, từ đó nhận thấy được tầm quan
trọng của xây dựng văn minh học đường góp phần xây dựng môi trường học
đường lành mạnh, phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu rèn luyện, học tập.
* Yêu cầu về kĩ năng giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Để tạo thói quen văn hóa
giao tiếp, biết nói lời xin lỗi, cảm ơn, đề nghị, giáo dục các bạn học sinh
hình thành một thói quen, kĩ năng giao tiếp và lối sống. Hành vi, lối sống văn
minh, thanh lịch hình thành sớm trong giao tiếp hàng ngày.
Sau buổi ngoại khóa, mỗi một học sinh của trường đã nhận thức
được tầm quan trọng của văn hóa ứng xử học đường và tự rút ra cho mình những
quy tắc ứng xử với bản thân, những người xung quanh và môi trường sống, để
nhằm hướng tới xây dựng một môi trường học đường văn minh.
* Các bước tiến hành:
Chương trình ngoại khóa diễn ra trong
không khí vui tươi, phấn khởi với các nội dung:
Mở màn là các tiết mục văn nghệ, phần
trò chơi đầu tiên mang tên “Khởi động”. Phần chơi liên quan tới những trái bóng
bay vô cùng hấp dẫn.
Tiếp theo là phần thi của các đội chơi.
Phần thứ nhất: giới thiệu về đội chơi,
với hình thức sân khấu hóa mang đậm bản sắc các dân tộc với các nội dung như hò
vè, hát, nhạc, kịch…
Phần thứ hai: Giải quyết tình
huống, có 6 tình huống được đưa ra, các tình huống liên quan trực tiếp đến
những sự việc diễn ra trong môi trường học đường. Mỗi tình huống đều có nhiều
cách xử lý. Có bạn HS đưa ra cách giải quyết tình huống rất khéo léo nhận được
sự tán thưởng từ phía khán giả, có bạn lại xử lý một cách thẳng thắn và chân
thật gây nên những trận cười không ngớt, bạn nào cũng có cách xử lý riêng của
mình và đều nhận được sự tán đồng từ phía khán giả. Sau mỗi câu trả lời, các
bạn HS được nhận 1 phần quà hấp dẫn từ ban tổ chức.
Phần thứ ba tọa đàm: trong cuộc sống học
đường còn có rất nhiều tình huống khác nữa có thế sẽ gây khó xử cho các bạn học
sinh. Chính vì vậy, ngay tại sân khấu, ban tổ chức đã mời đến chương trình 2
thầy cô chuyên gia để trả lời những câu hỏi tình huống hóc búa của chính các
bạn HS. Các tình huống của các bạn HS đều xoay quanh những khúc mắc ở tâm sinh
lý tuổi mới lớn. Tất cả đều nhận được sự tư vấn đầy nhiệt tình và khéo léo từ
phía 2 chuyên gia của chương trình. Sau phần Tọa đàm các bạn HS sẽ bổ sung
thêm cho mình những kĩ năng ứng xử trong đời sống và đặc biệt là trong đời sống
học đường.
Và phần cuối cùng: Xây dựng văn hóa giao
tiếp, ứng xử cho HS DTTS trong nhà trường THPT, ứng xử giao tiếp giữa người học
với thầy cô, bạn bè, khách đến thăm, với cha mẹ và người thân…
+ Xây dựng “Ký túc xá an toàn, phòng ở thân thiện”
* Đối tượng: Dành cho HS ăn, ở, sinh
hoạt trong khu nội trú, bán trú của nhà trường.
* Nội dung: Xây dựng Kí túc
xá an toàn, phòng ở thân thiện.
* Mục đích: Xây dựng Kí túc xá Sạch - Đẹp - Thân thiện, phát triển Ký túc xá thành
một ký túc xá văn hóa, văn minh, an toàn, vệ sinh, sạch, đẹp, tạo môi trường
lành mạnh cho học sinh học tập và rèn luyện. Nâng cao tinh thần làm chủ,
tự quản cho học sinh trong học tập, rèn luyện và xây dựng các phòng ở sạch đẹp,
an toàn, văn minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
* Yêu cầu về kĩ năng giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Qua hoạt động này, HS có
thể thay đổi nếp sống phong tục, tập quán cũ lạc hậu của dân tộc mình, phát huy
nếp sống văn hóa, văn minh, lịch sự… không chỉ trong trong Ký túc xá mà trong
cả cuộc sống hàng ngày, góp phần củng cố truyền thống “Quê hương nội trú” của
lớp lớp thế hệ HS của PT DTNT Huyện Sa Thầy.
Có thể nói, Ký túc xá học sinh DTTS trong trường PT DTNT như một xã hội thu
nhỏ của một bộ phận công dân trẻ, đang trong giai đoạn phát triển, rèn luyện
nhân cách, chuẩn bị tri thức hành trang cho cuộc sống trưởng thành sau này. HS
là đội ngũ tri thức trẻ, có nhiều điều kiện tiếp cận những kiến thức mới, những
thông tin về khoa học kỹ thuật, văn hóa, kinh tế - xã hội, chính trị; có nhu
cầu đa dạng và ngày càng đòi hỏi cao về phương tiện, điều kiện sống, học tập,
khẳng định vị trí của mình trong xã hội; khả năng tự đánh giá, lòng tự trọng,
tự tin phát triển mạnh mẽ; trình độ phát triển nhận thức tư duy cao, tư duy lý
luận hình thành; năng động, sáng tạo trong các hoạt động trí óc và các hoạt
động rèn luyện. Do đó, câu hỏi đặt ra là giáo dục tư tưởng như thế nào cho phù
hợp và hiệu quả.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Ban Quản lý Ký túc xá PT DTNT
Huyện Sa Thầy ngày càng phát triển hơn trên nền tảng tốt đẹp hiện có, với mục
tiêu “Xây dựng Ký túc xá không chỉ là nơi ở mà còn là nơi tự rèn luyện của HS”.
Ban Quản lý Ký túc xá PT DTNT Huyện Sa Thầy đã tạo môi trường, tạo nền móng để
HS DTTS tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực, tạo cho cuộc
sống HS có những đặc trưng riêng.
* Các bước tiến hành:
Để thực hiện được công tác này, chúng em đã thực hiện theo các bước sau:
Xây dựng và ban hành nội quy ký túc xá an toàn, nội quy phòng ở thân thiện
cho học sinh nội trú. Trong đó quy định về thời gian sinh hoạt, an ninh trật
tự, giữ gìn tài sản, vệ sinh phòng ở...
Phổ biến nội quy: Tổ chức cho học sinh nội trú học tập và nắm được nội quy
thực hiện; giới thiệu, hướng dẫn mô hình phòng ở kiểu mẫu, kỹ thuật sắp xếp
chăn màn, quy định các khu vực kê giường ngủ, để quần áo khô và ướt, vali, lao
động vệ sinh phòng ở và KTX...Tổ chức ký cam kết chấp hành tốt nội quy phòng ở
và nội quy kí túc xá.
Thực hiện nội quy: Lên kế hoạch và triển khai cho các bạn HS về thời gian
và công việc cần làm trong ngày, tuần, tháng và cả năm học. Đối với phòng ở,
công việc vệ sinh, sắp xếp tư trang cá nhân là việc làm hằng ngày, thường
xuyên, đảm bảo theo yêu cầu. Đối với công việc trực KTX thực hiện theo kế hoạch
của ban nội trú.
Kiểm tra giám sát: Để các bạn HS nội trú thực hiện tốt công tác của mình,
nhà trường và ban nội trú đã tuyển chọn các bạn học sinh ưu tú, có uy tín để
thành lập mô hình quản lý HS nội trú có tên gọi “24/7”, thành lập tổ an ninh,
đội cờ đỏ, các thành viên là lãnh đạo nhà trường, bảo vệ, giáo viên và HS, giáo
viên chủ nhiệm. Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức năng của bộ
phận, của tổ được phân công. Mô hình hoạt động với hình thức tự quản an ninh
trong trường học, đảm bảo an ninh cho HS nội trú 24 giờ/ngày và duy trì an ninh
7 ngày trong tuần, kể cả ngày học chính khóa và ngày nghỉ. Hằng tuần, nhà
trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ an ninh, đội cờ
đỏ trực 24/24 giờ/ngày, thường xuyên kiểm tra khu vực xung quanh nhà trường,
kiểm tra sĩ số HS sau 22 giờ đêm vào các buổi tối trong tuần để nhắc nhở HS
thực hiện tốt nội quy ký túc xá, không để người lạ vào khu vực ký túc xá… Đồng
thời kiểm tra việc thực hiện việc trực phòng ở của HS, chấm điểm và có nhận
xét, đánh giá vào cuối tuần.
+ Tổ chức sân khấu tương tác với chủ đề “Nói không với
giao tiếp bạo lực”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn trường.
* Nội dung: Tìm hiểu về giao tiếp
bạo lực, giao tiếp phi bạo lực trong nhà trường, trang bị kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho học sinh DTTS. Diễn ra dưới hình thức diễn kịch, trong đó vở kịch
chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những
người tham gia.
* Mục đích của hoạt động: Tăng cường nhận thức,
thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực
tế khi gặp phải bất kì tình huống nào trong cuộc sống. Thông qua sân khấu tương
tác, sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS rèn
luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ
năng gia quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình
huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,... Là một cuộc chia
sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và người tham gia, đề cao tính tương
tác hay sự tham gia của các bạn học sinh.
* Yêu cầu
về kĩ năng sau giao tiếp sau khi tham gia hoạt động:
Kích thích hiểu biết và suy nghĩ của các bạn HS DTTS về giao tiếp bạo lực,
giao tiếp phi bạo lực. Đối thoại và thúc đẩy sự thay đổi thông qua sự tương tác
giữa khán giả và diễn viên và giữa những người tham gia. Tạo ra khả năng giải
quyết nhiều vấn đề trong cộng đồng và được sử dụng để hướng tới các mục tiêu
khác nhau: giáo dục, đối thoại, thấu cảm, khám phá về niềm tin và hành vi, xem
xét các lựa chọn và hệ quả, thúc đẩy hợp tác và hành động.
HS chủ động hơn trong lời nói và hành động. Các HS đăng
kí tham gia trải nghiệm đều cho rằng hoạt động thú vị, không có quá nhiều lí
thuyết khô khan. Ngoài ra, các yếu tố hài hước đan xen trong vở kịch còn giúp
các bạn giải tỏa căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Có bạn còn cho rằng mình
đã có “đất” để thể hiện kinh nghiệm cá nhân nhờ đó củng cố được kinh nghiệm
đội, nhóm.
* Các bước tiến hành:
Thời gian định kì 4 tuần/lần diễn ra với quy mô toàn trường hoặc lồng ghép
trong buổi sinh hoạt nội trú tối chủ nhật.
Nhóm điều hành: gồm 1 trưởng nhóm, 3 phó nhóm là những bạn có khả năng điều
hành, có năng khiếu nghệ thuật được tín nhiệm bầu ra bởi học sinh. Trưởng nhóm
phân công nhiệm vụ cho từng phó nhóm; rà soát ,đôn đốc các hoạt động chung
thuộc lĩnh vực sân khấu tương tác, tham mưu với ban giám hiệu về những kế hoạch
đề ra. Phó nhóm nhận nhiệm vụ từ trưởng nhóm, lên lịch hoạt động, lên chủ đề; đảm nhiệm công tác tuyên truyền hoạt động
đến gần hơn với các bạn học sinh; theo dõi để kịp thời phát hiện những nhân tố
tiềm năng, tham mưu với thầy cô Ban Văn Thể để có hướng đào tạo phù hợp.
Chương trình chia hai phần, phần đầu là phần kịch, tái hiện những hậu quả
của giao tiếp bạo lực tác động lên HS DTTS. Phần sau là vở kịch ngắn tương tác,
về các trường hợp bạo lực trong giao tiếp: bạn học trêu ghẹo về dân tộc mình,
bạn học hoặc người ngoài đe dọa dùng vũ lực, bạn học đỗ lỗi cho bản thân, bạn
học so sánh mình với người khác, bạn học yêu cầu bạn làm điều mình không thích,
bạn học phủ nhận trách nhiệm bản thân...
Cái kết bỏ lửng, do khán giả quyết định khi tham gia diễn xuất, góp ý kiến
thay đổi, giải quyết nội dung.
Kết thúc chương trình là phần trang bị cho HS DTTS các bước hình thành kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực.
3.1.2. Hoạt động
lao động, tình nguyện, công ích
- Nội dung: Lao động, lao động công ích và tình nguyện
- Hình thức tổ chức hoạt động: theo các hình thức sau
+ Hội thi “Hội chợ quê vùng cao”
* Đối tượng: Dành cho nhóm HS toàn
trường.
* Nội dung: Tổ chức Hội chợ quê vùng cao, các gian hàng trưng bày sản
phẩm, giới thiệu cho các bạn học sinh biết truyền thống của dân tộc mình như ẩm
thực, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm, sản phẩm nông sản, các trò chơi dân
gian, dân tộc...
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS được trải
nghiệm không khí của hội chợ được tổ chức ở nhà trường; Với mục đích giáo dục toàn diện cho học sinh và tổ chức những hoạt động
sinh hoạt tập thể vui tươi, bổ ích, nhằm giáo dục các em về kĩ năng sống, giáo
dục tinh thần tương thân tương ái, cũng như các nét đẹp cần gìn giữ trong văn
hóa truyền thống dân tộc; Phát huy trường học thân thiện, học sinh tích cực; Giáo dục ý thức trách nhiệm, tự lập; Phát huy
tính sáng tạo, khả năng tư duy, sống tiết kiệm có ý nghĩa giáo dục nhân văn sâu
sắc đối với các em học sinh trong trường.
* Yêu
cầu về kĩ năng sau giao tiếp sau khi tham gia hoạt động:
Kỹ năng tính toán, giao tiếp, ứng xử được bồi dưỡng thêm. HS được thể nghiệm
các kĩ năng chia sẻ, làm việc nhóm, thuyết phục, diễn đạt… để nhóm thực hiện
được nhiệm vụ của hội chợ nhờ vậy mà các kĩ năng giao tiếp của HS được phát
triển.
Tổ chức Hội chợ quê vùng
cao có sản phẩm mà các em tự làm ra, khuyến khích cha mẹ các em cùng tham gia,
có thể đưa nông sản của gia đình, địa phương đến góp vui làm phong phú gian
hàng, trực tiếp học sinh đứng giới thiệu sản phẩm và bán hàng, các em hứng thú
với hoạt động trải nghiệm này.
Qua hoạt động trải nghiệm cuộc sống
cũng góp phần rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin cho các em. Xây dựng phòng triển
lãm tranh ảnh, biểu diễn tiểu phẩm, giao lưu tiếng hát dân ca, các trò chơi dân
gian.
* Các bước tiến hành:
Lập kế hoạch cụ thể triển khai về cho các lớp, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên.
Đối tượng tham gia là toàn thể CB-GV-NV và HS nhà trường.
Mỗi lớp chịu trách nhiệm một gian hàng, không hạn chế số lượng sản
phẩm bày bán, trưng bày, giao lưu tại gian hàng của lớp tham gia, như: đồ
thủ công: Gùi, rổ, rá, nong, nia, thổ cẩm, các sản phẩm trang trí được làm thủ
công (handmade)...; đồ ăn: thịt gà nướng, thịt heo nướng, thịt bò nướng, cá
nướng, rau rừng, lá rừng, cơm lam, quả sung muối, xôi nếp, măng chua, lá mì
...; đồ lưu niệm: trang sức, đồ trang trí các phòng học hoặc bàn học...; bánh,
kẹo, mứt, ô mai...; nước giải khát các loại...; nông sản: tiêu rừng, chuối, cà
phê, chanh dây, củ đinh lăng...; triển lãm tranh, ảnh về lễ hội, hình ảnh dân
tộc, nét đẹp văn hóa...; các trò chơi dân gian: đi cà kheo, ném còn, kéo co,
cầu khỉ...
Trong quá trình tham gia Hội chợ, tất cả các gian hàng đều phải đảm bảo an
toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm và giữ gìn vệ sinh chung.
Đánh giá Kết quả triển khai hội chợ.
Biểu dương khen ngợi các gian hàng.
+ Lao động tình nguyện “Chăm sóc hoa tại nghĩa trang liệt
sĩ ở địa phương”
* Đối tượng: Dành cho nhóm HS toàn
trường.
* Nội dung: Tham gia trồng và chăm
sóc hoa; quét dọn, phát quang, cắt, nhổ sạch cỏ, các bụi cây được cắt tỉa gọn
gàng và làm vệ sinh môi trường trong toàn bộ khuôn viên của nghĩa trang tại
nghĩa trang liệt sĩ Huyện. Giáo dục tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của các
anh hùng dân tộc trên địa bàn.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS tự tổ chức hoạt
động lao động từ khâu phân công, giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
lao động trên. Chính trong quá trình này, HS phát triển được các kĩ năng giao
tiếp của bản thân.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: hình thành kỹ năng về ngôn ngữ, trao đổi, đề xuất thông
tin, điều hành, tổ chức hoạt động. Hiểu được nhiệm vụ của bản thân, giúp đỡ
nhau trong công việc.
Tuyên truyền, giáo dục cho các bạn học sinh về truyền
thống lịch sử của dân tộc. Phát động tính tích cực, tích cực thông qua các hoạt
động, góp phần rèn luyện kĩ năng cho học sinh, lối sống đẹp, ý thức tốt đẹp tôn
trọng giữ gìn và phát huy những giá trị bản sắc văn hoá của địa phương, quê
hương đất nước. Giáo dục cho HS truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ
kẻ trồng cây”. Nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ và những người có công cách mạng
trong công cuộc bảo vệ và xây dượng đất nước Việt Nam. Củng cố lòng biết ơn với
những thế hệ cha anh đã hy sinh thân mình để bảo vệ quê hương, có được cuộc
sống thanh bình như ngày nay. Luôn hướng về quá khứ đẹp đẽ, oanh liệt để làm
niềm tin vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Học sinh phải thực hiện với tinh thần, thái độ nghiêm túc
tại nghĩa trang liệt sĩ, giúp các bạn trưởng thành hơn, tự tin hơn rất nhiều,
học được thêm nhiều kỹ năng giao tiếp, học thuyết minh và nói trước đám đông,
những kỹ năng này giúp ích cho bạn rất nhiều trong cuộc sống.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Đối với giáo viên:
Xây dựng kế hoạch thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ và thông
qua Ban giám hiệu nhà trường.
Thành lập Ban tổ chức buối tham quan: Mời đại diện hội
cha mẹ HS của lớp làm thành viên Ban tổ chức.
Liên hệ với ban quản lí nghĩa trang để tiến hành buổi
thăm viếng.
Thống nhất thời gian, nội dung chương trình buổi tham
viếng, giao lưu.
Chuẩn bị phương tiện đi lại.
Hướng dẫn HS tự tìm hiểu về những tấm gương anh dũng, hi
sinh dũng cảm người địa phương qua người lớn trong gia đình, tư liệu, sách báo…
Mời đại biểu làm hướng dẫn viên là quản lí nghĩa trang
hoặc đại diện hội cựu chiến binh điạ phương.
+ Đối với HS:
Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ: đọc thơ, hát, trò
chơi... trong buổi giao lưu.
Hướng dẫn HS viết lời phát biểu cảm tưởng trong lễ viếng.
Phân công phụ trách tặng phẩm cho đại biểu.
- Bước 2: Tiến hành hoạt động thăm viếng
Hướng dẫn HS xếp thành hàng đôi dưới đài tưởng niệm.
Đại diện HS đọc lời phát biểu cảm tưởng thể hiện lòng biết
ơn về sự hi sinh to lớn của các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống vì độc lập tự do
của quê hương, đất nước và lời hứa quyết tâm học tập để xây dựng quê hương ngày
càng giàu đẹp.
- Bước 3:Vệ sinh nghĩa trang và giao lưu.
Tiến hành làm vệ sinh: Nhặt cỏ, quét dọn trong khuôn viên
nghĩa trang.
Nhóm 1 phụ trách các bồn hoa. Công việc bao gồm thu gom rác, cuốc cỏ, dọn
dẹp sạch cỏ, cuốc đất, trồng hoa, tưới nước cho hoa.
Nhóm 2, 3, 4 phụ trách các phần bia mộ liệt sĩ. Công việc bao gồm thu gom
rác, nhặt cỏ, nhặt rác, quét dọn, lấy nước vào chậu và dùng khăn sạch lau chùi
sạch sẽ các phần bia mộ.
Nhóm 5 phụ trách cắt tỉa cây. Cắt tỉa tạo dáng cho cây, thu gom rác, nhặt
cỏ, lá và cành cây, tưới nước cho cây.
Giao lưu, kể chuyện về các anh hùng liệt sĩ người địa
phương.
Đại diện hội cựu chiến binh tham gia giao lưu cùng các
bạn HS: kể cho các bạn về những tấm gương anh hùng liệt sĩ tiêu biểu gắn với
những chiến công và sự hi sinh anh dũng, quả cảm trong chiến đấu chống quân
thù.
Tổ chức trò chơi hát, múa ca ngợi công ơn anh bộ đội và
sự hi sinh của các anh hùng liệt sĩ.
Đại diện HS cảm ơn cựu chiến binh và hứa chăm ngoan học
tập tốt.
- Bước 4: Tổng kết đánh giá
GV nhận xét đánh giá ý thức thái độ của HS trong buổi
tham quan.
Cảm ơn Ban quản lí nghĩa trang liệt sĩ, đại diện hội cựu
chiến binh; nhắc nhở HS quyết tâm học tập xứng đáng với sự hi sinh lớn lao của
các anh hùng liệt sĩ.
Dặn dò những lưu ý cho các hoạt động sau.
+ Lao động tình nguyện “Giúp đỡ gia đình chính sách”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Nội dung: Dọn dẹp vệ sinh, chăm
sóc cây trồng và vật nuôi, giúp đỡ công việc nội trợ. Tìm hiểu về lịch sử và
công lao của gia đình đã đóng góp cho tổ quốc.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS tự tổ chức hoạt
động lao động từ khâu phân công, giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
lao động trên. Biết cách giao tiếp, ứng xử, kính trọng với những người lớn
tuổi. Chính trong quá trình này, HS phát triển được các kĩ năng giao tiếp của
bản thân.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: hình thành kỹ năng về ngôn ngữ, trao đổi, đề xuất thông
tin, điều hành, tổ chức hoạt động. Hiểu được nhiệm vụ của bản thân, giúp đỡ
nhau trong công việc. Biết quan tâm giúp đỡ, lễ phép với gia đình chính sách,
thương binh liệt sĩ.
Chăm lo giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công là việc
làm thường xuyên. Đó là một trong những nghĩa cử cao đẹp, thể hiện đạo lý uống
nước nhớ nguồn của dân tộc ta. Nhờ làm tốt công tác này mà sau hoạt động, các
bạn học sinh đều nhận thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của công tác đền ơn đáp
nghĩa. Qua đó, đã phần nào sẻ chia những hy sinh, mất mác đối với các thân nhân
gia đình liệt sĩ, các thương, bệnh binh. Động viên họ vượt qua khó khăn, bệnh
tật, tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời,
cũng thúc đẩy các bạn học sinh phát huy tinh thần cách mạng của thế hệ cha ông
đi trước, cống hiến sức trẻ, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Đối với giáo viên:
Xây dựng kế hoạch thăm hỏi, giúp đỡ gia đình chính sách, gia đình thương
binh liệt sĩ, người có công với cách mạng và thông qua Ban giám hiệu nhà
trường.
Thành lập Ban tổ chức: Mời đại diện hội cha mẹ HS của lớp làm thành viên
Ban tổ chức.
Liên hệ với ủy ban nhân dân Thị trấn về tiếp nhận giúp đỡ các gia đình
chính sách để đăng ký thời gian biểu, công việc cần làm, khu vực phụ trách.
Lên kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các lớp tham gia.
Yêu cầu về kết quả thực hiện sau hoạt động.
Thống nhất thời gian, nội dung chương trình buổi tham quan giao lưu.
Chuẩn bị phương tiện đi lại.
Hướng dẫn HS tự tìm hiểu các quy định về gia đình chính sách, gia đình
thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng qua tài liệu, tư liệu, sách
báo…
Mời đại biểu làm hướng dẫn viên là đại diện chính quyền hoặc đại diện hội
cựu chiến binh điạ phương.
+ Đối với HS:
Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ: đọc thơ, hát, trò chơi... trong buổi
giao lưu.
Hướng dẫn HS viết lời phát biểu cảm tưởng trong lễ thăm hỏi. Phân công phụ
trách tặng quà cho gia đình.
- Bước 2: Tiến hành hoạt động
Đại diện HS đọc lời phát biểu cảm tưởng thể hiện lòng biết ơn về sự hi sinh
to lớn của gia đình đối với độc lập tự do của quê hương, đất nước và lời hứa
quyết tâm học tập để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, trao tặng quà cho
gia đình.
- Bước 3: Giúp đỡ gia đình và giao lưu.
Tiến hành làm vệ sinh: Quét dọn nhà cửa; Nhặt cỏ, quét dọn xung quanh nhà;
Giúp gia đình làm các việc theo yêu cầu.
Giao lưu, kể chuyện với gia đình. Đại diện hội cựu chiến binh, chính quyền
địa phương hoặc gia đình tham gia giao lưu cùng các bạn HS: kể cho các bạn về
đóng góp to lớn của gia đình, những công lao mà gia đình đã được khen thưởng,
ghi nhận; những hy sinh, mất mát, tinh
thần anh dũng, quả cảm của gia đình trong chiến đấu chống quân thù...
Tổ chức trò chơi hát, múa ca ngợi công ơn anh bộ đội và sự hi sinh của các
anh hùng liệt sĩ.
Đại diện HS cảm ơn cựu chiến binh, chính quyền địa phương và gia đình; hứa
chăm ngoan học tập tốt.
- Bước 4: Tổng kết đánh giá
GV nhận xét đánh giá ý thức thái độ của HS trong buổi giúp đỡ.
Cảm ơn đại diện hội cựu chiến binh, chính quyền địa phương và gia đình;
nhắc nhở HS quyết tâm học tập xứng đáng với sự hi sinh lớn lao của các anh hùng
liệt sĩ.
Dặn dò những lưu ý cho các hoạt động sau.
+ Lao động công ích “Lao động công cộng và chăm sóc bồn
hoa”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn trường
* Nội dung: Quét dọn, vệ sinh các khu
vực trong nhà trường. Trồng hoa, nhổ cỏ, chăm sóc các bồn hoa trong trường.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS tự tổ chức hoạt
động lao động từ khâu phân công, giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
lao động trên. Chính trong quá trình này, HS phát triển được các kĩ năng giao
tiếp của bản thân.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: hình thành kỹ năng về ngôn ngữ, trao đổi, đề xuất thông
tin, điều hành, tổ chức hoạt động. Hiểu được nhiệm vụ của bản thân, giúp đỡ
nhau trong công việc. Biết quan tâm bảo vệ môi trường, cảnh quan nơi sinh sống,
học tập.
Xây dựng trường, lớp “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Tiếp tục
cải thiện cơ sở vật chất và cảnh quan các trường học. Chú
trọng giáo dục kĩ năng sống, lao động và rèn luyện đạo đức cho học sinh
thông qua tự lao động phục vụ công ích, cảnh quan trường lớp, phục vụ học tập,
trang trí trường lớp, xây dựng các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường, thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục đặc biệt là hoạt
động lao động công ích và ngoại khóa để rèn luyện thân thể, yêu quý thành quả
lao động làm ra …
* Các bước tiến hành:
Phối hợp với ban lao động nhà trường để lên kế hoạch công việc, thời gian
cụ thể, địa điểm các lớp được phụ trách và phân công.
Yêu cầu về kết quả thực hiện sau hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc được phân công.
3.1.3. Hoạt
động xã hội và phục vụ cộng đồng
- Nội dung: Hoạt động vui chơi, giải trí và hoạt động chính trị xã hội
- Hình thức tổ chức hoạt động: Theo các hình thức sau:
+ Tham quan nhà rông văn hóa Huyện Sa Thầy
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Nội dung: Tham gia vệ sinh khuôn
viên nhà rông. Tham quan và nghe giới thiệu về các thành tích, cổ vật của địa
phương.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS được trải
nghiệm không gian mới mẻ nhằm thiết lập được các mối quan hệ giao tiếp đa dạng,
giúp HS tự tin hơn, chủ động hơn trong quá trình giao lưu tiếp xúc với người
khác.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: phát triển kỹ năng lắng nghe, thuyết trình, trao đổi và
nêu ý kiến của bản thân. Thấu hiểu truyền thống văn hóa các dân tộc, quê hương.
Qua
hoạt động thăm quan, lao động vệ sinh các bạn học sinh biết được nhà rông văn
hóa huyện là nơi nhằm phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, giới thiệu, quảng
bá và bảo tồn các giá trị văn hóa các DTTS của địa phương, công tác lưu giữ các
hiện vật về văn hóa truyền thống của các DTTS, trưng bày các bức ảnh, tranh, cổ
vật, mô hình động vật hoang dã quý hiếm…; các di vật với hàng vạn mảnh gốm,
hàng ngàn công cụ đồ đá cùng một loạt mộ chum, bếp lò được khai quật từ Di chỉ
khảo cổ học, hiện vật đồ đá cổ; hiện vật gốm, sứ như: Bát, đĩa, tô với nhiều
kích cỡ, hoa văn khác nhau...; các tượng gỗ dân gian Tây Nguyên; các hiện vật
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số...;
Các
bạn học sinh biết được lịch sử hình thành, truyền thống tốt đẹp và nâng cao ý
thức bảo tồn văn hóa, không những đã đem đến cho các bạn học sinh niềm tin tưởng
về một khởi đầu tốt đẹp mà còn tăng thêm tình đoàn kết, sự gắn bó, tinh thần
vui vẻ, tạo động lực làm việc và cống hiến cho sự phát triển bền vững của huyện
nhà. Tìm hiểu một số thông tin về con người, lối sống và những tập quán, văn
hóa nơi mình cần đến. Chấp hành và khuyến khích mọi người giữ gìn vệ sinh
chung. Tôn trọng những nội qui nơi tham. Phát huy ý thức bảo vệ môi trường cảnh
quan, di tích.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Đối
với giáo viên:
Xây
dựng kế hoạch vệ sinh, tham quan nhà rông văn hóa Huyện và thông qua Ban giám hiệu
nhà trường.
Thành
lập Ban tổ chức: Mời đại diện hội cha mẹ HS của lớp làm thành viên Ban tổ chức.
Liên
hệ với ban quản lí nhà rông để đăng ký thời gian biểu, công việc cần làm, khu vực
phụ trách.
Lên
kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các lớp tham gia.
Yêu
cầu về kết quả thực hiện sau hoạt động.
Thống
nhất thời gian, nội dung chương trình buổi tham quan giao lưu.
Chuẩn
bị phương tiện đi lại.
Hướng
dẫn HS tự tìm hiểu về lịch sử, truyền thống các dân tộc Huyện Sa Thầy; ý nghĩa
của nhà rông văn hóa qua tài liệu, tư liệu, sách báo…
+ Đối
với HS:
Chuẩn
bị một số tiết mục văn nghệ: đọc thơ, hát, trò chơi... trong buổi tham quan. Hướng
dẫn HS viết lời phát biểu cảm tưởng trong lễ thăm quan. Phân công phụ trách tặng
quà cho ban quản lí.
- Bước
2: Giúp đỡ gia đình và giao lưu.
Tham
quan nhà rông: nghe hướng dẫn viên giới thiệu về nhà rông, các hiện vật được
trưng bày, lịch sử hình thành, truyền thống tốt đẹp, bảo tồn văn hóa các dân tộc
trong địa bàn huyện.
Tiến
hành làm vệ sinh: Quét dọn nhà rông; Phát cỏ, nhặt cỏ, quét dọn xung quanh nhà
rông.
Tổ
chức trò chơi, hát, múa ca tập thể.
Đại
diện HS cảm ơn ban quản lí nhà rông; hứa chăm ngoan học tập tốt.
- Bước
3: Tổng kết đánh giá
GV
nhận xét đánh giá ý thức thái độ của HS trong buổi tham quan.
Cảm
ơn ban quản lí nhà rông đã tạo điều kiện cho các bạn đến tham quan; nhắc nhở HS
quyết tâm học tập phát huy truyền thống và xây dựng huyện nhà ngày càng phát
triển.
Dặn
dò những lưu ý cho các hoạt động sau.
+ Tham gia lễ phát động “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Nội dung: Tuyên truyền công tác giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nạn bạo lực học đường và cách
phòng chống bạo lực học đường.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS thiết lập được mối
quan hệ với các đối tượng giao tiếp trong và ngoài trường, từ các bạn HS trong
nhà trường đến các lực lượng giáo dục ngoài trường,. Tiếp tục giữ vững ổn định
chính trị và bảo đảm an ninh, trật tự an toàn trong nhà trường; tích cực tham
gia phát hiện, tố giác tội phạm; đề cao vai trò trách nhiệm học sinh trong công
tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi bạo lực và các hành động tự phát làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự
trường học.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: nhằm nâng cao khả năng
nhận thức của HS DTTS về chính trị và bảo đảm an ninh, trật tự an toàn trong
nhà trường, nhận biết được hành vi của bản
thân từ đó điều chỉnh cho phù hợp. Biếtp cách phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi
bạo lực, lắng
nghe và đánh giá được về đặc điểm nhân cách của những người xung quanh.
Tiếp tục phổ biến và quán triệt hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,
Nhà nước và Bộ Công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Xây dựng, bổ sung hoàn thiện nội quy, quy chế bảo vệ
an ninh trật tự trường học, tổ chức cho học sinh ký cam kết thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh trật tự trường học, cam kết không có hành vi bạo lực học đường...;
Tổ chức các đội thanh niên xung kích, đội cờ đỏ; Xây dựng hộp thư an ninh tố
giác tội phạm; Ký kết giao ước thi đua giữa các lớp, khối lớp nhằm phát huy một
cách tích cực trong công tác quản lí, giáo dục, xây dựng nề nếp học đường.
3.1.4. Hoạt
động giáo dục, hướng nghiệp
- Nội dung: Định hướng nghề nghiệp
- Hình thức tổ chức hoạt động: Theo các hình thức sau:
+ Tham quan, trải nghiệm làng nghề
٭ Đối tượng: Dành cho HS toàn trường.
٭ Mục đích của hoạt động: Giúp HS được trải nghiệm không
gian lao động mang tính đặc thù của địa phương, từ đó HS sẽ hiểu thêm về nghề
truyền thống của địa phương, biết trân trọng giá trị của lao động và bước đầu
hình thành các kĩ năng lao động của những ngành nghề truyền thống.
٭ Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp sau khi tham gia hoạt động: Đây cũng là một điều
kiện tốt để các em học sinh được học tập, mở rộng kiến thức, được giao lưu, xây
dựng tình đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống đồng thời giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh như kĩ năng tuân theo quy định của tập thể, kĩ năng tự
phục vụ, kĩ năng tự chăm sóc bản thân, kĩ năng hợp tác làm việc theo nhóm...
giúp học sinh tự tin hơn, có thêm các kĩ năng ứng phó với những tình huống diễn
ra trong cuộc sống, trong xã hội.
+ Câu lạc bộ phát thanh học đường
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Nội dung: Thời lượng phát thanh
là 1 tuần 2 số. Phát thanh theo yêu cầu như quà tặng âm nhạc; quà tặng
cuộc sống… Phát thanh theo chủ đề như Thông tin về các hoạt động của nhà
trường, Cácthông tin được nhiều người quan tâm theo dõi, phù hợp với lứa tuổi
học sinh. Các kế hoạch hoạt động của trường và các tổ chức đoàn thể...
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS được trải
nghiệm niềm đam mê và hứng thú với công việc phát thanh mà các bạn yêu thích.
Thông qua đó, HS rèn luyện được các kĩ năng thuyết trình, giao tiếp để tổ chức
mối quan hệ sao cho có hiệu quả nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên
hướng đến mục đích hoạt động chung của câu lạc bộ.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Hoạt động của CLB là cơ hội để các bạn phát huy năng
khiếu, tìm tòi, phát hiện và giới thiệu những tấm gương tiêu biểu... hoạt động
của CLB là nơi bày tỏ những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng hồn nhiên,
vui tươi của tuổi học trò. Đây còn là môi trường thuận lợi để khơi nguồn, chăm
bồi cho niềm đam mê viết lách, giúp các em tự tin trong giao tiếp, nhạy bén
trong học tập.
Chương trình đã mang đến cho chúng bạn những câu chuyện hay, ý nghĩa, những
món quà tinh thần bổ ích, những câu chuyện thú vị… Đây là sân chơi bổ ích để
bạn học sinh có thêm tinh thần, động lực học tập, rèn luyện nhiều kỹ năng, qua
đó góp phần định hướng nghề nghiệp sau này.
Tham gia vào CLB, được học các kỹ năng làm phóng viên, các bạn sẽ càng tự
tin và hoạt bát, năng động. Được tiếp xúc và tìm hiểu về hoàn cảnh của các bạn
học sinh nghèo vươn lên trong học tập, qua đó giúp bạn hiểu thêm về hoàn cảnh
của các bạn, xây dựng tinh thần yêu quý bạn bè.
Biết được thêm rất nhiều điều bổ ích khi tìm các tài liệu để lên nội dung
cho chương trình, cách hành văn cũng tốt hơn và tình cảm giữa các bạn trong CLB
gắn kết hơn, luôn vui vẻ, hòa đồng. Đây là chương trình khá hấp dẫn, nhiều tiết
mục phát sóng như là thông điệp nhắc nhở các bạn hãy cố gắng học tập tốt,
Ý thức của học sinh trong nhà trường đã có chuyển biến tích cực, có nền
nếp, kỷ luật hơn trong các hoạt động, số đội viên vi phạm nội quy, quy chế
trong trường học đã giảm.
Các bạn học sinh đã có thêm nhiều bài học bổ ích, nhiều kiến thức ngoài
những bài học trong sách vở, biết làm việc nhóm, phân công, sắp xếp nhiệm vụ,
cùng nhau tranh luận, có trách nhiệm với việc mình được giao để chương trình
phát thanh đúng hạn. Các em cũng rèn luyện được về giọng đọc, tự tin khi cầm
micro và dẫn chương trình lưu loát hơn.
Giúp các em hình thành thói quen quan sát cuộc sống xung quanh, kỹ năng tư
duy cũng như khả năng phát hiện đề tài. Nhờ đó, các em trở nên tích cực hơn
trong các hoạt động, nhất là trong việc phát biểu xây dựng bài, thảo luận nhóm
và mạnh dạn bày tỏ ý kiến trong các giờ học.
+ Câu lạc bộ tiếng nói dân tộc
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Mục đích của hoạt động: Xây dựng môi trường để
học sinh học tiếng dân tộc và yêu thích tiếng dân tộc có thể sử dụng tiếng dân
tộc và thực hành những kỹ năng ngôn ngữ một cách tự nhiên và hào hứng. Tổ chức
bồi dững kiến thức, kỹ năng về tiếng dân tộc thông qua các hoạt động của câu
lạc bộ. Tạo nơi giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sử
dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Tạo sân chơi lành manh, bổ ích, góp phần
làm phong phú đời sống sinh hoạt tập thể.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Phát triển kỹ năng nghe, nói, tư duy cho học sinh, mạnh
dạn, tự tin khi giao tiếp; xây dựng ý thức tự học, khích lệ niềm say mê học
tiếng dân tộc.
Sinh hoạt câu lạc bộ là sân chơi bổ ích nhàm phát huy tính chủ động, tự tin
trong học tập, phát triển kỹ năng nghe và nói, giúp học sinh tự tin, mạnh dạn
hơn khi giao tiếp. Lưu giữ, bảo tồn và truyền lại những nét đẹp văn hóa đặc sắc
của dân tộc. Các bạn đến với câu lạc bộ với lòng nhiệt tình và tâm huyết, tập
hát những làn điệu dân ca hay tập múa những điệu múa truyền thống quen thuộc,
câu lạc bộ còn khuyến khích các thành viên sử dụng tiếng nói của dân tộc mình
trong sinh hoạt hàng ngày.
Giữ gìn những điệu hát, điệu múa của dân tộc mình; giữ gìn tiếng nói, trang
phục thông qua việc giao tiếp, trò chuyện. hiểu rõ những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Nhờ vậy, bản sắc văn hóa dân tộc
luôn được giữ gìn, phát huy theo hướng tích cực, hiệu quả. Giữ gìn và phát huy
nét đẹp văn hóa của dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
học sinh trong nhà trường. Điều này góp phần quan trọng vào việc lưu giữ, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc trong tương lai.
+ Câu lạc bộ Em yêu âm nhạc
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Mục đích của hoạt động: Giúp HS được trải nghiệm niềm
đam mê và hứng thú với các dòng nhạc, bài hát mà các bạn yêu thích. Thông qua
đó, HS rèn luyện được các kĩ năng giao tiếp để tổ chức mối quan hệ sao cho có
hiệu quả nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên hướng đến mục đích hoạt
động chung của câu lạc bộ.
Thông qua Câu lạc bộ nhằm tạo cho các em học sinh một sân chơi giải trí lành mạnh.
Giúp các em bắt đầu định hướng năng khiếu của bản thân. Phát hiện và bồi dưỡng
những cá nhân có năng khiếu, giúp các em tự trau dồi để phát triển một
cách toàn diện. Học sinh nhận ra giá trị đoàn kết thông qua việc sinh hoạt
tập thể, sinh hoạt nhóm, qua đó học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình
làm việc và học tập.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: rèn luyện thêm một số kĩ năng trong giao tiếp như kỹ
năng trình bày, mạnh dạn đứng trước đám đông, thể hiện bản thân, sử dụng ngôn
ngữ, cử chỉ, điệu bộ phù hợp.
Giúp các em học sinh có năng khiếu hoàn thiện hơn về kỹ
năng hát vốn có của mình. Rèn luyện cho các em các kỹ năng khi trình bày bài
hát. Giúp học sinh mạnh dạn, sáng tạo, tự tin thể hiện trước đám đông. Nhằm tạo
sân chơi bổ ích, phát huy khả năng ca hát của học sinh. Với mục đích đem lại sự tiếp cận và trải nghiệm tích cực
về âm nhạc cho các học sinh của trường thông qua các hoạt động
thiết thực: học chơi các nhạc cụ, tham gia sinh hoạt ca múa hát, học hỏi và trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau.
Câu lạc bộ Âm nhạc thực sự là nơi để các em học sinh thư giãn sau những giờ học
căng thẳng, đồng thời rèn luyện thêm nhiều kĩ năng bổ ích và thẩm mỹ âm
nhạc của mình.
3.2. Nâng cao kỹ năng
giao tiếp phi bạo lực qua các hoạt động giáo dục
3.2.1 Thư viện xanh
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Mục đích của hoạt động: Giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh thông
qua cảnh quan, môi trường học đường. Tạo môi trường hấp dẫn và thân thiện, khuyến
khích học sinh tự giác học tập. Tạo sự yêu thích đọc sách trong học sinh, là
nơi giải trí, bồi dưỡng kiến thức, là môi trường thân thiện cho các em học sinh
học tập, sáng tạo và phát triển tư duy. Tạo thói quen đọc sách, kích thích nhu
cầu đọc sách, báo. Giúp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học và xây dựng thói
quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Tạo môi trường học tập mở, tạo cơ hội
cho học sinh tiếp cận thông tin, rèn luyện thói quen và kĩ năng đọc sách giúp học
sinh gắn bó với thư viện và tham gia tích cực hoạt động thư viện. Phát triển mối
quan hệ thân ái, tích cực giữa các em học sinh.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Hình thành mối quan hệ bạn bè, tình bạn đẹp, biết tôn
trọng, chân thành, quan tâm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, biết chia sẻ vui buồn
cùng nhau, cùng nhau cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn trong học tập và cuộc
sống.
3.2.2 Thực hiện giáo dục
kỷ luật tích cực
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Mục đích của hoạt động: thay đổi được hành vi
không mong muốn mà vẫn cảm thấy được yêu thương, tôn trọng, an toàn, được hiểu
và cảm thấy mình có giá trị, phẩm giá.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Giúp xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và tính trách
nhiệm cao ở học sinh. Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục học sinh tự kiểm
soát và tự tin để biết cách thực hiện hành vi mong đợi; không làm tổn thương
đến thể xác và tinh thần của học sinh; có sự thỏa thuận giữa giáo viên – học
sinh và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh. Giáo dục kỷ luật tích cực là
việc dạy và rèn luyện cho các em học sinh tính tự giác tuân theo các quy định
và quy tắc đạo đức.
3.2.3 Xây dựng phòng tư
vấn tâm lí học đường
* Đối tượng: Dành cho HS toàn
trường.
* Mục đích của hoạt động: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết)
đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để
tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp
phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống
bạo lực học đường, bạo lực ngôn ngữ. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống;
tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan
hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn
thiện nhân cách.
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia tư vấn: Các bạn học sinh có thể trình bày, nói lên được suy
nghĩ của bản thân về khó khăn trong học tập, giao tiếp, tâm lý mà mình đang gặp
phải.
3.2.4 Xây dựng hòm thư
“Điều em muốn nói”
* Đối tượng: Dành cho HS toàn trường
* Mục đích của hoạt động: nhằm tạo ra môi trường giáo dục, an toàn,
lành mạnh, thân thiện; để tiếp nhận, xử lý các thông tin của học sinh; bảo mật
cho người cung cấp thông tin. Với học sinh có nguy cơ bị bạo lực học đường, cần
phải phát hiện kịp thời; Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy
ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể; Thực hiện tham vấn, tư vấn cho học
sinh có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực.
Là nơi các bạn chia sẻ những khó khăn trong học tập. Nêu lên những vấn đề,
hành vi trong cuộc sống; Sự thiếu tập trung chú ý trong học tập và công việc;
Những vướng mắc trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và ở gia đình; Tâm lí lo
lắng, trầm cảm, sợ sệt, nhút nhát,.. của bản thân trong cuộc sống hàng ngày mà
không dám nói ra; Không nhận ra giá trị sống của bản thân và chưa có kỹ
năng sống phù hợp....
* Yêu cầu về kĩ năng sau giao tiếp
sau khi tham gia hoạt động: Mạnh dạn nêu lên những quan điểm, ý kiến, chia sẻ hay
sự giúp đỡ của bản thân, hình thành lòng tin đối với nhà trường.
* Hòm thư Offline:
Hòm thư được đặt tại khu vực hiệu bộ, có biển hiệu chữ to để thông báo;
được khóa, niêm phong quản lý. Hòm thư góp ý của đơn vị được đặt tại nơi dễ
nhận biết, đông người qua lại: một cái ở khu hiệu bộ, một cái ở phòng đoàn và
một cái ở kí túc xá. Hòm thư góp ý định kỳ 1 tuần mở 2 lần trong giờ làm việc.
Học sinh có thể gửi góp ý, phàn nàn, sáng kiến của mình để cải thiện hoạt
động của nhà trường. Lập một ban phụ trách xử lí thông tin thu thập được ở hòm
thư góp ý, lựa chọn các góp ý có thể thực hiện được và đề xuất biện pháp cải
thiện. Ban phụ trách gồm: đại diện Ban Giám Hiệu, đại diện Hội Học Sinh, đại
diện Ban Nề Nếp,...Triển khai các sáng kiến, đóng góp hữu ích sau khi được Ban
Giám Hiệu thông qua. Xử lí cấc đề nghị, phàn nàn, yêu cầu trợ giúp của HS.
Tuyên dương, khen thưởng cho những HS có sáng kiến, góp ý hay để ghi nhận đóng
góp.
*Online:
Trong nhiều trường hợp học sinh ngại vì sợ bạn bè
trêu ghẹo, bên cạnh đó cũng có những trường hợp học sinh khó có thể nói trực
tiếp vấn đề của mình. Vì vậy hòm thư online ra đời, do chính học sinh thực
hiện. Qua phương thức tư vấn online này, nhà trường cũng có thể nắm bắt tình
hình chung của học sinh để quản lý.
Tạo 1 đường link “Điều em muốn nói”. Viết 1 bài viết giới thiệu về hòm thư
kèm theo link "Điều em muốn nói"
đăng lên trang “Nội Trú Sa Thầy Confession” để mọi học sinh trong trường
đều biết đến. Học sinh có thể gửi góp ý, phàn nàn, sáng kiến của mình để cải
thiện hoạt động của nhà trường. Lập một ban phụ trách xử lí thông tin thu thập
được ở hòm thư góp ý, lựa chọn các góp ý có thể thực hiện được và đề xuất biện
pháp cải thiện. Ban phụ trách gồm: đại diện Ban Giám Hiệu, đại diện Hội Học
Sinh, đại diện Ban Nề Nếp,...Triển khai các sáng kiến, đóng góp hữu ích sau khi
được Ban Giám Hiệu thông qua. Xử lí cấc đề nghị, phàn nàn, yêu cầu trợ giúp của
HS. Tuyên dương, khen thưởng cho những HS có sáng kiến, góp ý hay để ghi nhận
đóng góp.
3.3. Kết quả triển khai các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng
giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
trường PT DTNT Sa Thầy
Qua thời gian triển khai nghiên
cứu dự án vào thực tế, việc áp dụng các
giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS vào các hoạt động giáo
dục của nhà trường, chúng em rút ra một số đánh giá, định hướng kết quả của các
giải pháp đưa ra như sau:
3.3.1.
Một số hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho HS DTTS đã được áp dụng thực hiện tại trường PT
DTNT Sa Thầy trong thời gian qua
- Thông qua các tiết chào cờ đầu tuần, lồng ghép vào các buổi ngoại khóa,
diễn đàn giao lưu, sân khấu hóa, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tích
hợp trong các tiết giảng dạy, sinh hoạt lớp... để tuyên truyền về vấn nạn bạo
lực học đường và bạo lực ngôn ngữ trong nhà trường hiện nay, suy nghĩ của các
em về bạo lực học đường và bạo lực ngôn ngữ. Giáo dục học sinh DTTS về tình
bạn, bạn thân và nhóm bạn. Cách thức phát hiện và vượt qua bạo lực ngôn ngữ.
-
Thực hiện tốt việc huy động sự tham gia của các cơ quan, cộng đồng đối với hoạt
động giáo dục an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bạo lực học đường cho
HS DTTS thông qua việc mời các cơ quan chức năng như công an Huyện Sa Thầy,
Công an Thị trấn Sa Thầy về giáo dục cho học sinh của nhà trường.
- Tổ chức các buổi tham quan làng nghề, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ Huyện
Sa Thầy, thăm giúp đỡ các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng,
nhận chăm sóc bồn hoa cây cảnh, khu vực vệ sinh và tình nguyện vì cộng đồng; tổ
chức hội chợ quê, các trò chơi dân gian, dân tộc… hướng các em học sinh DTTS được trải nghiệm không
gian mới mẻ nhằm thiết lập được các mối quan hệ giao tiếp đa dạng, giúp HS tự
tin hơn, chủ động hơn trong quá trình giao lưu tiếp xúc với người khác. Đồng
thời giúp HS tự tổ chức hoạt động lao động từ khâu phân công, giao nhiệm vụ và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ lao động trên. Chính trong quá trình này, HS phát
triển được các kĩ năng giao tiếp của bản thân.
- Tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thể thao dân tộc, các trò chơi
dân gian vào các ngày hội, lễ trong năm.
-
Thay đổi nếp sống cũ, phong tục tập quán lạc hậu, thực hiện xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh, an toàn, thân thiện trong nhà trường, xây dựng Kí túc xá an
toàn, phòng ở thân thiện, giữ gìn vệ sinh cảnh quan môi trường xanh – sạch –
đẹp.
-
Xây dựng phương pháp học tập mới, gần gũi với thiên nhiên như thư viện xanh,
đổi mới hình thức kỷ luật học sinh theo hướng tích cực, mở phòng tư vấn tâm lí
giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện, xây dựng hòm thư góp ý
để các em nói lên tâm tư, suy nghĩ, khó khăn của bản thân.
-
Thành lập được các CLB như CLB âm nhạc, CLB TDTT, CLB phát thanh học đường...
tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh, phát triển nhân cách cho học sinh.
3.3.2.
Đánh giá kết quả áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
tại trường PT DTNT Sa Thầy
Để đánh giá kết quả áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho HS DTTS
tại trường PT DTNT Sa Thầy, chúng em tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Tiến hành phỏng vấn lần 2 học sinh trường PT DTNT Sa Thầy
Bước 2: Đánh giá kết quả áp dụng các giải pháp nhằm nâng
cao kỹ năng
giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
tại trường PT DTNT Sa Thầy
* Bước 1: Tiến hành phỏng vấn lần
2 học sinh trường PT DTNT Sa Thầy
Chúng em đã phát ra 300 phiếu và thu về 300 phiếu, số phiếu hợp lệ là 300
phiếu, số phiếu không hợp lệ là 0 phiếu. Giá trị của các câu hỏi trong phiếu
phỏng vấn được xác định theo tỉ lệ %.
* Bước 2: Đánh giá kết quả áp dụng các
giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho HS DTTS tại trường PT DTNT Sa Thầy
3.3.2.1 Việc thực
hiện nội quy, quy định của nhà trường
Nhóm nghiên cứu
đã thực hiện thu thập và đánh giá kết quả xếp loại rèn luyện đạo đức của HS năm
học 2018-2019.
Bảng 3.1: Kết quả xếp loại rèn
luyện đạo đức của HS năm hoc 2018-2019.
Năm học |
Số lượng HS |
Tốt (%) |
Khá (%) |
TB (%) |
Yếu (%) |
HS mắc tệ nạn xã hội |
2018-2019 |
300 |
79.0 |
16.8 |
4.1 |
0 |
0 |
( Nguồn:
Thống kê, Phòng KT-KĐCLGD cung cấp)
Biểu đồ 3.1: Kết quả xếp
loại rèn luyện đạo đức của HS năm hoc 2018-2019.
Đa số HS Trường có kết
quả đạo đức ở mức tốt và khá (chiếm 95.8%) trong tổng số HS.
3.3.2.2 Thực trạng bạo lực học
đường của HS DTTS ở trường PT DTNT Sa Thầy
Nhóm nghiên cứu
đã thực hiện khảo sát lần 2 đối với 300 HS trong nhà trường, khi được điều tra
bằng phiếu hỏi, kết quả:
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tình trạng bạo lực học đường hiện nay
TT |
Tiêu chí |
Lần 1 (%) |
Lần 2 (%) |
1 |
Có xảy ra bạo lực học đường |
20.6 |
4.33 |
2 |
Bạo lực ngôn ngữ |
31.8 |
7.33 |
3 |
Trường học không an toàn |
14.84 |
2.67 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Qua bảng thấy được tình trạng bạo lực học đường
và bạo lực ngôn ngữ đã giảm đáng kể, HS DTTS đã thấy yên tâm hơn khi đến
trường.
3.3.2.3 Việc thực hiện giáo dục
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS
Bảng 3.3: Kết
quả khảo sát hiệu quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
HS DTTS
TT |
Tiêu chí |
Lần 1 (%) |
Lần 2 (%) |
1 |
Hiệu quả rất cao |
8.0 |
11.0 |
2 |
Hiệu quả cao |
19.33 |
57.0 |
3 |
Có hiệu quả |
33.0 |
22.67 |
4 |
Hiệu quả thấp |
39.66 |
9.33 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Biểu đồ 3.3: Kết
quả khảo sát hiệu quả triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
HS DTTS
Qua bảng thấy được hiệu quả triển khai các hoạt
động giáo dục kỹ năng trong nhà trường hiện nay đáp ứng được yêu cầu so với nhu
cầu đặt ra của HS DTTS và có hiệu quả rõ rệt.
Bảng 3.4: Kết
quả khảo sát hình thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
HS DTTS
TT |
Tiêu chí |
Lần 1 (%) |
Lần 2 (%) |
||
Có (%) |
Không (%) |
Có (%) |
Không (%) |
||
1 |
Đa dạng |
20.33 |
79.67 |
72.0 |
28.0 |
2 |
Sinh động |
26.66 |
73.34 |
69.33 |
30.67 |
3 |
Thiết thực |
25.0 |
75.0 |
71.67 |
28.33 |
4 |
Phong phú |
21.66 |
78.34 |
79.0 |
21.0 |
5 |
Gần gũi |
28.66 |
71.34 |
66.33 |
33.67 |
Tổng số |
24.47 |
75.53 |
71.66 |
28.34 |
(Nguồn: Thống kê
phiếu hỏi của nhóm nghiên cứu)
Qua bảng thấy được hình thức triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho HS DTTS trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu so với nhu cầu đặt ra và
học sinh hứng thú tham gia các hoạt động.
3.3.2.4 Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS
trường PT DTNT Sa Thầy
Để tìm hiểu thực
trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
của HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy, Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo
sát 300 HS DTTS trong trường, khi được điều tra bằng phiếu hỏi, kết quả:
Bảng 3.5 Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS
trường PT DTNT Sa Thầy
Câu |
Nội dung |
Lần 1 (%) |
Lần 2 (%) |
||
Có (%) |
Không (%) |
Có (%) |
Không (%) |
||
13 |
Trong số bạn bè thân
thiết của bạn chơi cùng, có bạn nào dùng bạo lực để giải quyết mâu thuẫn
không? |
32.67 |
67.33 |
0 |
100 |
14 |
Bạn có hay mâu thuẫn với bạn bè
xung quanh không? |
25.33 |
74.67 |
0 |
100 |
15 |
Bố mẹ có cho phép bạn
dùng bạo lực để tự vệ không? |
59.67 |
40.33 |
1.667 |
98.33 |
16 |
Bạn có thường so sánh
hay phê bình người khác không? |
27.33 |
72.67 |
3 |
97 |
17 |
Khi bắt đầu cuộc trò
chuyện bạn có hay chào hỏi không? |
37.33 |
62.67 |
82 |
18 |
18 |
Khi kết thúc cuộc trò
chuyện bạn có hay tạm biệt không? |
11.33 |
89 |
86 |
14 |
19 |
Bạn có cảm thấy khó chịu khi
người khác trả lời cộc lốc với mình không? |
87.67 |
12.33 |
86 |
14 |
20 |
Bạn có chế giễu khi
người khác nói sai không? |
61.33 |
38.67 |
13 |
87 |
21 |
Bạn có dùng ánh mắt căm
thù để nhìn người bạn không thích không? |
28.33 |
71.67 |
2 |
98 |
22 |
Khi không hài lòng về
một vấn đề nào đó bạn có trừng mắt hay lớn tiếng không? |
26 |
74 |
3 |
97 |
23 |
Khi thầy cô yêu cầu bạn
làm điều không thích bạn có cau mày, nhăn nhó hay khó chịu không? |
18 |
82 |
0 |
100 |
24 |
Bạn có khó chịu khi
người khác đóng góp ý kiến để thay đổi bản thân không? |
54.33 |
45.67 |
6 |
94 |
25 |
Khi bạn làm sai việc gì
đó, bạn bè có chế giễu hay trêu đùa bạn không? |
62.67 |
37.33 |
6.333 |
93.67 |
26 |
Bạn có thường xuyên sử
dụng các từ như: ừ, ờ, ê, mày thằng, con… không? |
64 |
36 |
7.667 |
92.33 |
27 |
Bạn có sử dụng vẫy tay hay
ngoắc tay gọi người khác khi giao tiếp không? |
31.67 |
68.33 |
5.667 |
91 |
28 |
Khi tức giận bạn có chỉ
tay vào mặt người đó không? |
27 |
73 |
2.667 |
97.33 |
29 |
Bạn có bao giờ cười lớn
tiếng khi người khác nêu lên ý kiến không? |
49 |
51 |
4.333 |
95.67 |
30 |
Bạn đã bao giờ nhìn thấy
các vụ bạo lực giữa các bạn ở trường bạn hay chưa? |
15.33 |
84.67 |
3.333 |
130 |
31 |
Bạn có hay chửi thề
không? |
30.67 |
69.33 |
4.667 |
95.33 |
32 |
Bạn có cảm thấy hạnh
phúc khi được khen không? |
93 |
7 |
91.33 |
8.667 |
33 |
Bạn có thường xuyên tâm
sự với giáo viên trong trường không? |
10.67 |
89.33 |
52 |
48 |
34 |
Bạn có sẵn sàng lắng
nghe khi bạn bè muốn chia sẻ chuyện buồn không? |
54.67 |
45.33 |
82.67 |
17.33 |
35 |
Bạn có sẵn sàng đóng
góp ý kiến về việc chưa tốt của thầy/cô không? |
1.333 |
98.67 |
32.33 |
67.67 |
36 |
Bạn có sẵn sàng đóng
góp ý kiến về việc chưa tốt của bạn bè không? |
19.67 |
80.33 |
65 |
35 |
37 |
Bạn có thường xuyên
khen người khác không? |
25.67 |
74.33 |
69.33 |
30.67 |
38 |
Trong 1 tháng qua bố mẹ
có hỏi bạn về các vấn đề học tập, quan hệ bạn bè, trường lớp hay vấn đề bạn
đang lo lắng, đang gặp khó khăn hay không? |
16 |
84 |
78.67 |
21.33 |
39 |
Bạn có chơi thân thiết
với một bạn/nhóm bạn ở trường không? |
32.33 |
67.67 |
82.67 |
17.33 |
Từ bảng bảng 3.5, ta thấy kỹ năng giao tiếp phi bạo lực của HS DTTS trường PT DTNT Sa Thầy đã
được cải thiện và chuyển biến tích cực. Các bạn tự tin hơn về bản thân, tự hào
hơn về dân tộc mình, các bạn đã tự tin, mạnh dạn hơn, chủ động trước những vấn
đề trong cuộc sống.
Tiểu kết chương
3
Từ những kết quả hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho HS DTTS tại trường PT DTNT Sa Thầy đã thực hiện và đạt được trong
thời gian qua, đã được lãnh đạo nhà trường, thầy cô giáo cán bộ nhân viên và
học sinh ghi nhận, nhận thấy có sự chuyển biến tích cực trong đại bộ phận học
sinh trong nhà trường; đó chính là cơ sở giúp chúng em có kết luận rằng: Những
giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi
bạo lực cho HS DTTS mà chúng em đưa ra đã có
hiệu quả bước đầu và trong tương lai từng bước thực hiện, bổ sung sẽ đem lại
những kết quả cao hơn nữa, góp phần rất lớn trong công tác giáo dục nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS, giảm thiểu tình trạng bạo lực
học đường và bạo lực bằng ngôn ngữ, tạo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, giúp học sinh phát triển toàn diện, vững bước trong tương lai.
Phát triển kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS cấp
THPT qua là một nhiệm vụ quan trọng, song cũng là một nhiệm vụ đòi hỏi tính
kiên trì, sự tâm huyết của giáo viên và các bậc phụ huynh. Để việc phát triển
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải thực hiện
được đồng bộ và linh hoạt các hoạt động giáo dục trải nghiệm theo quy trình đã
thiết kế.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về mặt lý luận
Hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS
DTTS là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục toàn diện trong nhà trường
DTNT, là một con đường quan trọng đến quá trình hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách HS. Phát triển kỹ năng giao tiếp phi bạo lực thông qua các hoạt
động giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS là phương thức hình thành,
rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với
mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS. Đồng thời, đây cũng là hướng đi
tích cực cần được triển khai rộng rãi.
Việc tổ chức hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo
lực thông qua các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS DTTS
ở trường THPT sẽ giúp cho GV và các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm
tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo
lực theo hướng tích cực để HS tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế,
có được những năng lực, kỹ năng cần thiết cho tương lai. Trong quá trình tổ chức
hoạt động GV đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực cho HS qua hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm.
Nhìn chung HS đều rất hứng thú đối với các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
phi bạo lực dưới hình thức trải nghiệm, tích cực chủ động tham gia vào việc
tham gia ý kiến, chủ động phối hợp triển khai các nội dung hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực thông qua trải
nghiệm được sử dụng đa dạng, phong phú.
1.2. Về mặt thực tiễn
- Xác định rõ nội dung chương trình nâng cao kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực thông qua các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm cho HS
DTTS ở trường THPT, phát huy vai trò sáng tạo của GV và HS trong việc xây dựng
các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS. Tổ
chức học hỏi kinh nghiệm và tạo điều kiện cho GV tham gia tập huấn, học hỏi
kinh nghiệm các nội dung do Sở, Bộ GD&ĐT tổ chức.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về
vai trò của nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS, đặc biệt tùy từng
điều kiện cụ thể để khuyến khích HS và GV tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong quá trình dạy và học. Cố gắng lồng ghép các kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
thông qua xây dựng tình huống ở các bộ môn.
- Tăng cường thông tin về lợi ích của các hoạt động giáo
dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc bồi dưỡng, phát triển, nâng cao
kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS cấp THPT, đặc biệt là đối với cha mẹ
HS thông qua các cuộc họp phụ huynh thường kỳ, ban phụ huynh HS hoặc trực tiếp
mời cha mẹ HS tham gia các hoạt động trải nghiệm đó cùng HS. Đồng thời hoạt động
kiểm tra, đánh giá nên có sự phối hợp cùng cha mẹ HS để theo dõi kết quả GD của
HS tại gia đình.
- Nâng cao trình độ và kỹ năng tổ chức nâng cao kỹ năng
giao tiếp phi bạo lực cho đội ngũ GV thông qua hoạt động đào tạo, tập huấn,
trao đổi chuyên môn.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức nâng cao kỹ năng giao
tiếp phi bạo lực cho Hs DTTS ở trường THPT.
- Chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ
việc tổ chức hoạt động chức nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho Hs DTTS ở
trường THPT.
- Kết hợp với các lực lượng GD trong việc chức nâng cao kỹ
năng giao tiếp phi bạo lực cho Hs DTTS ở trường THPT.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chức nâng cao kỹ năng giao tiếp phi bạo lực
cho Hs DTTS ở trường THPT.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, thay đổi nếp sống,
phong tục, tập quán cũ, lạc hậu tại địa phương của HS DTTS. Giáo dục HS về tình
bạn, tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tình nguyện vì cộng đồng, kỹ năng
giải quyết vấn đề và vượt qua khó khăn, thấu cảm và hiểu mọi người xung quanh,
yêu con người, giúp đỡ bạn bè và yêu cầu mọi người giúp đõ khi gặp khó khăn.
Chống lại các biểu hiện về bạo lực ngôn ngữ.
2. Kiến nghị
Từ các kết luận của đề tài có thể đưa ra một số kiến nghị sau:
- Nhà trường và cộng đồng xã hội cần tạo một môi trường
an toàn trong và ngoài nhà trường.
- Cần có sự phối hợp các cấp các ngành, tạo sự đồng thuận
giữa các lực lượng giáo dục.
- Từ kết quả trên có thể đề nghị lãnh đạo trường sử dụng các giải pháp này
áp dụng vào nhà trường nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà
trường.
- Có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhân rộng trong các trường PT DTNT tạo
điều kiện cho quá trình học tập, rèn luyện cũng như thực hành trong thực tiễn.
- Cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu cũng như
các ngành chức năng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp
phi bạo lực cho HS DTTS trong nhà trường.
0 Nhận xét