SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN CÔNG NGHỆ 10 - LẬP CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆU QUẢ - TRẦN THỊ NGỌC LINH

 



 LẬP CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆU QUẢ

MỤC LỤC

 

STT

ĐỀ MỤC

Trang

01

Mục lục

01

02

Danh mục chữ viết tắt

02

03

Lí do chọn đề tài

04

04

Mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu

05

05

Phương pháp nghiên cứu

06

06

Cơ sở lí luận

06

07

Cơ sở thực tiễn

07

08

Nội dung và tổ chức dạy học theo chuyên đề

09

09

Kết luận và đề nghị

31

10

Tài liệu tham khảo

34


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

Chữ viết tắt

Đọc là

CN10

Công nghệ 10

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PHT

Phiếu học tập

H

Câu hỏi

TH

Tình huống

HĐQT

Hội đồng quản trị

 

 


MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong hệ thống các môn học ở THPT, Công nghệ 10 là một khoa  học mang tính kỹ thuật rõ nét, tính ứng dụng thực tiễn rất cao, các kiến thức luôn gắn liền với thực tiễn nên song song với việc giảng dạy lý thuyết, cần phải gắn với thực tiễn sản xuất của xã hội.

Nhưng đây cũng là một trong những môn học hiện nay chưa được chính giáo viên và học sinh  đánh giá đúng mức về vai trò và tầm quan trọng của nó, dẫn đến việc dạy và học môn này chưa đạt hiệu quả cao và không phát huy hết các vai trò vốn có, mà nguyên nhân đến từ rất nhiều phía : Đa phần giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ 10 là giáo viên Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp, chuyên môn chính vẫn là bộ môn sinh nên việc đầu tư cho giáo án, đổi mới phương pháp giảng dạy, dự giờ đánh giá... đối với bộ môn Công nghệ 10 hầu như là bỏ ngỏ. Một trở ngại lớn nữa là nội dung trong chương trình Công nghệ 10 có 2 nội dung lớn rất rõ ràng

Phần 1: Nông, lâm, ngư nghiệp

Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp

Riêng nội dung kiến thức phần 2 “Tạo lập doanh nghiệp” đa phần giáo viên chưa được qua đào tạo, bồi dưỡng chính thức các kiến thức về tạo lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó tài liệu tham khảo vô cùng ít, các buổi tập huấn giảng dạy về Công nghệ chủ yếu nặng về phương pháp giảng dạy mà thiếu nội dung kiến thức, ví dụ thực tế...Chuẩn kiến thức kĩ năng hướng dẫn giảng dạy cho bộ môn còn chung chung không cụ thể, chi tiết từng bài như bộ môn sinh. Giáo viên khó khăn trong việc mở rộng kiến thức để bài học thêm sinh động, tăng hứng thú cho học sinh trong các tiết học.

Kiến thức phần “ Tạo lập doanh nghiệp” được trình bày rất đầy đủ và chi tiết trong SGK nên khi giáo viên đặt câu hỏi – tổ chức hoạt động đa phần học sinh đọc hoặc nhìn SGK để trình bày và nêu nội dung, ít chịu đào sâu suy nghĩ. Chính vì vậy giáo viên rất khó để phát huy tính tích cực của học sinh.

Đối với HS lớp 10, các em mới bước vào năm học đầu tiên của bậc THPT còn bỡ ngỡ với môi trường học tập mới, phương pháp học mới và đang ở trong lứa tuổi thanh thiếu niên, các kiến thức về doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh còn khá mới lạ. Chính vì vậy, việc yêu cầu các em phát huy tối đa óc sáng tạo, gạt bỏ trở ngại tâm lý để tham gia tích cực trong hoạt động học tập không dễ, nhất là bộ môn Công nghệ - theo các em là bộ môn phụ trong các môn học tại trường.

Hòa chung với phong trào đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo chuyên đề và phối hợp nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình dạy học ở các khâu lên lớp khác nhau (mở bài, củng cố, giao bài tập…) tôi mạnh dạn tiến hành xây dựng “Chuyên đề kinh doanh và các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp” – phần Tạo lập doanh nghiệp, trong bộ môn Công nghệ 10. Đây cũng là phần tích lũy chuyên môn của bản thân có được trong những năm trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ về kiến thức và phương pháp dạy học cho phần “Tạo lập doanh nghiệp” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đồng thời tăng tính tự giác, hứng thú cho các em đối với kiến thức mới và khá hữu dụng trong thời đại mới, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em ngay trên ghế trường phổ thông trong bộ môn Công nghệ 10.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu và xây dựng chuyên đề, bổ sung hình ảnh, ví dụ - các tình huống có vấn đề, phiếu học tập và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cụ thể cho chương 4 - phần tạo lập doanh nghiệp trong dạy học Công nghệ 10, nhằm cao nhận thức và phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.

III. PHẠM VI  VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:        

1. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu ở một chương của môn Công nghệ10. Tiến hành ở 2 lớp trong năm học 2015 – 2016

- Lớp thí nghiệm 10B5 : có 22 học sinh

- Lớp đối chứng 10B6 : có 22 học sinh

Tại truờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Bộ môn Công nghệ 10

2. Đối tượng nghiên cứu:

Các nội dung cụ thể có liên quan trong chuyên đề thuộc kiến thức chương IV phần tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10

Quy trình xây dựng chuyên đề trong dạy học và các biện pháp sử dụng phương pháp dạy học tích cực của học sinh trong dạy học.                                                                                               Các phương pháp học tập tích cực: hoạt động nhóm, trực quan vấn đáp và khai thác kênh hình ảnh, tình huống có vấn đề, … để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần chương IV phần tạo lập doanh nghiệp - Công nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chuyên đề, tích cực hoá việc học của học sinh thông qua việc đổi mới phương pháp trong quá trình dạy học.

Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung và mục tiêu chương trình Công nghệ 10 chương IV  phần tạo lập doanh nghiệp theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về cách xây dựng chuyên đề, các phương pháp dạy học tích cực: hoạt động nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, biện pháp bổ sung hình ảnh trong sách giáo khoa Công nghệ theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn liên quan đến đề tài để làm cơ sở xây dựng chuyên đề và giáo án  giảng dạy bằng các phương pháp dạy học tích cực .

2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

+ Lựa chọn lớp thí nghiệm và lớp đối chứng: Theo phân công chuyên môn trường THPT Nguyễn Văn Cừ - năm học 2015 - 2016 để chọn ra một lớp thí nghiệm và một lớp đối chứng tương đương nhau về: kết quả học lực chung và tinh thần, thái độ và nề nếp học tập.

-   Tiến hành thí nghiệm sư phạm ở 2 lớp: thí nghiệm  và đối chứng song song cùng một thời gian, cùng một nội dung kiến thức và các điều kiện dạy học, chỉ khác nhau là ở lớp thí dạy theo chuyên đề đã xây dựng, còn lớp đối chứng tiến hành theo phân phối chương trình đã xây dựng từ đầu năm học  

-   Kiểm tra kết quả học tập của HS lớp thí nghiệm và đối chứng trong và sau thí nghiệm: Tiến hành làm bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong nội dung chương IV – phần tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 để so sánh kết quả tìm sự  khác biệt.

3. Phương pháp xử lý số liệu

  Các bài kiểm tra lĩnh hội kiến thức được chấm theo thang điểm 10. Số liệu xử lý bằng thống kê toán học

NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề  là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn. Nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.

Trong quá trình dạy học theo chủ đề, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức theo diễn biến như sau:

- Giáo viên tổ chức tình huống, chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh theo đơn vị nhóm/tổ.

- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra dưới sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên thông qua các phương pháp dạy học tích cực

- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.

Như vậy, khi tiến hành dạy học theo chủ đề thì quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên, tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh thông qua các phương pháp dạy học tích cực đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung chuyên đề và phát triển các kĩ năng nhất định.

2. Các phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực là dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học là điều cần thiết bởi:

- Giáo dục Việt Nam đang đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện – trong đó chú trọng đổi mới theo hướng phát huy năng lực học sinh

- Giải quyết được mâu thuẫn giữa sự giới hạn về nội dung trong sách giáo khoa và hiện tượng bùng nổ thông tin, tri thức nên việc cập nhật kiến thức là vô hạn đối với người học

- Với phương pháp dạy học truyền thống không đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như:  Đưa các vấn đề thời sự - cuộc sống vào tiết học, tăng cường vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học và quan trọng là rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết cho người học trong giai đoạn hiện nay

Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong chuyên đề:

- Phiếu học tập: được thiết kế thông thường là một mảnh giấy nhỏ, GV chuẩn bị sẵn từ khi soạn bài, phục vụ cho tiết học. PHT chính là phương pháp GV hướng dẫn HS học tập ở trên lớp hay tự học ở nhà .

- Giải quyết tình huống có vấn đề: Giải quyết tình huống chứa đựng câu hỏi, vấn đề mà việc tìm lời giải cho vấn đề hoặc câu hỏi đó là phải đi tìm cái mới chứ không phải là lặp lại các kiến thức và hành động quen thuộc đã biết.

- Trực quan vấn đáp: là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học.

- Hoạt động nhóm: Hoạt động phân chia học sinh theo nhóm nhỏ đủ các thành phần về trình độ, cùng trao đổi về nguồn kiến thức dựa trên sự hiểu biết của từng cá nhân. Các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm về việc học của bản thân và các thành viên khác.

  II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.  Thực trạng dạy học chương IV – Công nghệ10

Qua điều tra tình hình dạy và học môn CN 10 ở trường THPT Nguyễn Văn Cừ bằng biện pháp trao đổi trực tiếp với GV và HS, qua quan sát, dự giờ …tôi thu được kết quả như sau:

Cơ sở vật chất, mẫu vật, tranh ảnh thiếu nhiều. Dụng cụ thí nghiệm phục vụ bộ môn rất hạn chế, một số dụng cụ có được thì lại không đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, trường không có phòng thí nghiệm riêng cho môn CN 10 mà phải dùng chung với môn Sinh học. Tuy nhiên trường đã có máy máy chiếu rất thuận tiện cho việc dạy học bằng giáo án điện tử.

Đa phần GV chỉ sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi trong quá trình dạy học  - trong khi đó bộ môn CN 10 là một môn học mới nhưng thực ra về cơ bản nó giống môn Kỹ thuật nông nghiệp trước kia, cũng chỉ là môn học phụ. HS thì ít quan tâm, các em chỉ cần học cho có điểm lên lớp là phổ biến. Do vậy GV cũng chỉ sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống theo lối truyền đạt thụ động.

Về phía học sinh, phần lớn các em có định hướng nghề nghiệp ít liên quan đến nội dung môn học, HS ít tham gia vào bài học, lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, chưa chủ động trong quá trình học bộ môn CN 10  nên chất lượng học tập còn kém.

2.  Phân tích cấu trúc nội dung và mục tiêu chương IV – Công nghệ10

2.1. Nội dung kiến thức:

- Kiến thức chương IV được sắp xếp theo một trình tự hoàn toàn khoa học và logic :

Từ các khái niệm kinh doanh, doanh nghiệp, thị trường…và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến việc quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Với kiến thức hoàn toàn mới mẻ, tính ứng dụng thực tế cao rất phù hợp cho việc thiết kế chuyên đề dạy học và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động dạy học. Cụ thể nội dung của từng bài :

Tên bài

Nội dung chính

Bài 49:

Bài mở đầu

 

 

 

 

 

 

Giới thiệu 1 số khái niệm thường dùng trong kinh doanh:

1. Kinh doanh

2. Doanh nghiệp

3. Thị trường

4. Cơ hội kinh doanh

5. Công ti

Bài 50:

Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

I. Kinh doanh hộ gia đình

1. Đặc điểm kinh doanh hộ gia đình

2. Tổ chức kinh doanh hộ gia đình

3. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hộ gia đình.

II. Doanh nghiệp nhỏ.

1.Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ.

2.Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ

3.Các lĩnh vực kinh doanh với doanh nghiệp nhỏ

Bài 51:

Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh

I. Xác định lĩnh vực kinh doanh

1. Căn cứ xác định lĩnh vực kinh doanh

2. Xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp

II. Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh

1.Phân tích

2. Quyết định lựa chọn

Bài 52:

Thực hành lựa chọn cơ hội kinh doanh

I. Một số tình huống kinh doanh

II. Giải quyết tình huống

III. Đánh giá kết quả

 

Một số kiến thức được nhắc lại ở nhiều bài:

- Các lĩnh vực kinh doanh : bài 49, 50,51,52

- Lĩnh vực kinh doanh phù hợp, cơ hội kinh doanh : bài 49,51,52

Rất thuận lợi cho việc xây dựng thành chuyên đề chung để học sinh chỉ cần tìm hiểu kiến thức qua một hoạt động sau đó áp dụng cho các kiến thức phần tiếp theo, kiến thức không bị lặp lại gây nhàm chán cho các em.

2.2. Mục tiêu

a.Về kiến thức:

-  Giải thích đựoc khái niệm: Kinh doanh, Doanh nghiệp, hộ gia đình, thị trường, cơ hội kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh phù hợp.

- Chỉ ra được nội dung phân tích làm cơ sở cho quyết định đúng đắn việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh.

b. Về kỹ năng:

- Phát triển kỹ năng phân tích, so sánh, thảo luận nhóm, giải quyết các tình huống có vấn đề, làm việc độc lập với sách giáo khoa

- Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước tập thể học tập

c. Về thái độ:

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật trong quá trình lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong thực tế cuộc sống.

III. NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ

Tên chuyên đề

CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

 (Môn: Công nghệ - lớp: 10 - Số tiết: 07)

I. VẤN ĐỀ CẦN DẠY Chuyên đề: đề này có 4 bài học:

1.Bài 49 : Bài mở đầu: Một số khái niệm cơ bản thường gặp trong quá trình tạo lập doanh nghiệp… ( 1 tiết)

2.Bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( 2 tiết)

3.Bài 51: Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh ( 2 tiết)

4.Bài 52: Thực hành: Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh ( 2 tiết)

Nhằm kết nối lại các kiến thức ở bài 49, 50,51,52 lại với nhau và xây dựng thành hệ thống kiên thức liền mạnh, logic. Đồng thời tạo điều kiện cho HS được hoạt động nhiều hơn, tự học và vận dụng được kiến thức đã học vào trong thực tiễn qua bài thực hành. Bên cạnh đó giáo viên có quỹ thời gian nhiều hơn để vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào quá trình dạy học mà không lặp lại kiến thức ở các bài gây nhàm chán trong quá trình học tập của HS

II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:

   Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng của bộ môn CN 10 và điều kiện thực tiễn của trường THPT Nguyễn Văn Cừ về trình độ học sinh, phương tiện cơ sở vật chất của nhà trường và số tiết theo phân phối chương trình,  chuyên đề này được cấu trúc với 3 nội dung chính – tương ứng với 3 tiểu chủ đề:

1. Kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh

2. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp

3. Thực hành

III. MỤC TIÊU :

a.Về kiến thức:

-  Giải thích đựợc khái niệm: Kinh doanh,Doanh nghiệp, hộ gia đình.

- Nêu được đặc điểm, tổ chức hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh hộ gia đình.

- Nêu được đặc điểm, thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động kinh doanh, xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ.

- Nêu khái niệm, căn cứ, các bước các định lĩnh vực kinh doanh phù hợp.

- Chỉ ra được nội dung phân tích làm cơ sở cho quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh.

b. Về kỹ năng:

- Phát triển kỹ năng phân tích, so sánh, thảo luận nhóm, giải quyết các tình huống có vấn đề, làm việc độc lập với sách giáo khoa, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin.

- Thể hiện sự tự tin, quyết đoán  khi trình bày ý kiến trước tập thể học tập

c. Về thái độ:

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp vơi bản thân

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật trong quá trình lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong thực tế cuộc sống

d. Định hướng các năng lực hình thành:  hình thành qua chuyên đề:

- Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ GV giao

- Hợp tác, giao tiếp thông qua các hoạt động nhóm để hình thành nội dung phiếu học tập

- Thu thập thông tin, xử lí các thông tin, giải quyết vấn đề

- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ:

Phần A: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

   1. Chuẩn bị của GV:

    - Một số hình ảnh (1,2,3)về các lĩnh vực kinh doanh, xây dựng các tình huống (1,2) có vấn đề trong kinh doanh, liên quan trong nội dung bài học

    - Máy tính, máy chiếu

    - Phiếu học tập1, 2, 3,4

 2. Chuẩn bị của HS:

    - Kiến thức về doanh nhân và doanh nghiệp trên thế giới và ở Viêt Nam

    - Tìm hiểu các thông tin liên quan về  công ti cổ phần và công ti trách nghiệm hữu hạn thông qua mạng internet

Phần B: Các hoạt động tổ chức dạy học theo chuyên đề:

HOẠT ĐỘNG 1: ( 15 phút)  KHỞI ĐỘNG : GV tổ chức trò chơi “ Thượng đế”

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV Chia lớp thành 2 nhóm ( nhà sản xuất): Mỗi nhóm cử 1 người nhanh nhẹn hoạt bát

 ( người bán hàng)

- GV thông báo luật chơi: Xuất phát từ câu nói trong kinh doanh“ Khách hàng là thượng đế ” GV đóng vai là thượng đế và thượng đế nêu tên 3 món hàng, khi thượng đế yêu cầu thì các nhà sản xuất phải cung cấp ngay để người bán hàng giao đến tận tay thượng đế, người nào giao nhanh nhất là người thắng cuộc

- Người thắng cuộc trả lời câu hỏi: Các hoạt động trao và nhận trong trò chơi “ Thượng đế ” có phải là hoạt động kinh doanh không? Vì sao?

 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh lắng nghe yêu cầu của giáo viên

- Học sinh tích cực tham gia trò chơi và trả lời câu hỏi dành cho người thắng cuộc

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Tìm người thắng cuộc để trả lời các câu hỏi tiếp theo

- GV lấy nội dung trả lời của HS làm bước chuyển ý vào nội dung của chuyên đề

HOẠT ĐỘNG 2: KHÁM PHÁ : Lĩnh hội kiến thức mới

Tiểu chủ đề 1( 3 tiết) Khái niệm kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV Chia lớp thành 4 nhóm học tập  Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng và 1 thư kí

- GV sử dụng: Sơ đồ 1, hình ảnh 2, PHT 1 và tình huống 1,2

- HS hoạt động theo yêu cầu của GV

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS  lắng nghe, quan sát hình ảnh, thảo luận và hoạt động nhóm, cá nhân theo yêu cầu

- HS tích cực tham gia các hoạt động và làm bài kiểm tra 5 phút theo yêu cầu giáo viên

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV lấy nội dung trả lời của HS và kết luận sau các hoạt động để làm nội dung bài ghi

- Tìm người có điểm kiểm tra cao nhất, thấp nhất

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG

 

GV: Người thắng cuộc trong trò chơi khởi động được quyền thảo luận nhanh với nhóm và trả lời 2 câu hỏi:

H: Hoạt động đưa các đồ vật người bán hàng của có phải là hoạt động kinh doanh không? Vì sao?

H: Khi nào thì hoạt động trên trở thành hoạt động kinh doanh?

Gợi ý trả lời của học sinh:

 

 

 

 

 

GV trình chiếu TH 1, học sinh quan sát và trả lời và hình thành khái niệm kinh doanh

Gia đình A thuộc diện nghèo trong khu vực. Từ ngày A buôn bán ma tuý cuộc sống của gia đình A trở nên khá giả hơn.

H: Hoạt động buôn bán của A có phải là kinh doanh không? Vì sao?

H: Tự sản xuất rau phục vụ cho chính gia đình mình có phải là kinh doanh không? Vì sao?

à GV hình thành câu trả lời đầy đủ của HS

 

 

 

 

 

HS: Hoạt động trong trò chơi không phải là hoạt động kinh doanh vì không tạo ra lợi nhuận

HS: Hoạt động trong trò chơi sẽ là hoạt động kinh doanh nếu người bán hàng mua từ nhà sản xuất và bán cho khách hàng với giá cao hơn vì phần chênh lệch chính là lợi nhuận

 

 

HS: Không phải là hoạt động kinh doanh vì tuy có tạo ra lợi nhuận nhưng vi phạm pháp luật HS: Không, vì không thu được lợi nhuận

1. Khai niệm kinh doanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Là thực hiện những hoạt động mà pháp luật cho phép nhằm thu lợi nhuận  

GV yêu cầu HS quan sát hình 1, vấn đáp

Hình 1: SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 

 

 

H: Gọi tên các hoạt động (lĩnh vực) nhằm tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh?

GV: GV đưa  hình 2( bên dưới). Yêu cầu học sinh sắp xếp vào đúng lĩnh vực kinh doanh theo đơn vị nhóm học tập để hoàn thành PHTSỐ 1  sau:

Các lĩnh vực kinh doanh

Ví dụ

Sản xuất

 

Thương mại

 

Dịch vụ

 

GV chấm điểm cho nhóm hoàn thành nhaanh nhất & yêu cầu HS ghi ví dụ vào nội dung bài học

H: Tại sao lại xếp

- Sản xuất lúa, gốm, quần áo vào lĩnh vực sản xuất?

- Cửa hàng rau, siêu thị sách, hiệu thuốc tây vào lĩnh vực thương mại?

- Cửa hàng sửa chữa xe máy, khu du lịch, dịch vụ internet vào lĩnh vực dịch vụ?

GV: Cho học sinh viết nội dung các lĩnh vực kinh doanh & ví dụ

GV: bổ sung thêm: Các lĩnh vực kinh doanh còn được gọi là các hoạt động kinh doanh, loại hình kinh doanh

 

HS quan sát & phân tích “ Sơ đồ tổng quát hoạt động kinh doanh”

Nêu tên các hoạt động

HS: Có 3 hoạt động kinh doanh: Sản xuất, thương mại, Dịch vụ

 

 

 

 

 

HS: Hoạt động nhóm và treo nhanh kết quả hoạt động lên bảng

 

 

 

 

 

 

HS:

- Sản xuất:  Làm ra các sản phẩm, hàng hóa, tiêu dùng

- Thương mại: Hoạt động trao đổi, mua bán

- Dịch vụ: Hoạt động theo yêu cầu của khách hàng

2. Các lĩnh vực kinh doanh:

 

- Có 3 lĩnh vực kinh doanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sản xuất : Làm ra các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng ( công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp )

VD:

- Thương mại: Hoạt động trao đổi, mua bán

VD:

- Dịch vụ: Hoạt động theo yêu cầu của khách hàng

VD:

 

Gợi ý đáp án PHT SỐ 1:

Các lĩnh vực kinh doanh

                               Ví dụ

Sản xuất

Sản xuất lúa,  Sản xuất quần áo, Sản xuất đồ gốm

Thương mại

Cửa hàng rau quả, siêu thị sách, hiệu thuốc tây

Dịch vụ

Sửa chữa xe máy, Dịch vụ internet, khu du lịch Thác mơ

 

 

 


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG

GV trình chiếu TH 2:

Chị A có số vốn 50 triệu đồng, ở khu đông dân cư, gần các trường học chị muốn kinh doanh nhưng chưa biết nên kinh doanh gì cho phù hợp, những người bạn chị khuyên như sau:

1 - Mở dịch vụ internet vì đây là công việc nhàn, phù hợp với khả năng của chị, thu nhập ít nhưng lại không phải lo âu tính toán.

2 - Bán hàng tạp hoá, hàng may mặc, shop quà lưu niệm...vừa phù hợp với thị trường tương đối rộng ở gần nhà lại phù hợp với khả năng của chị mà thu nhập lại cao.

H : Xác định 2 lĩnh vực kinh doanh trên? Nếu là chị A bạn sẽ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh nào trong 2 lĩnh vực kinh doanh trên? Vì sao

H: Thế nào là lĩnh vực kinh doanh phù hợp?

 

 

 

 

 

 

HS:

1 -  Dịchvụ, phù hợp vì công việc nhàn, phù hợp với khả năng của chị mà thu nhập lại ổn định.

2 -  Thương mại, phù hợp vì: Kinh doanh hàng hoá, hàng may mặc, shop quà lưu niệm…phù hợp với nhu cầu của thị trường, đảm bảo  thực hiện được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh lại cao hơn.

3. Lĩnh vực kinh doanh phù hợp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Khái niệm: Lĩnh vực kinh doanh phù hợp là lĩnh vực kinh doanh thu lợi nhuận và lợi nhuận không ngừng tăng

GV: yêu cầu HS quan sát lại hình 2, trả lời

H:  Các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với vùng nông thôn, các khu đô thị? Vì sao?

GV chốt kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh phù hợp vùng đo thị, nông thôn

 

 

HS: Nông thôn diện tích rộng, dân cư thưa thớt..không phù hợp mở các dịch vụ kinh doanh vui chơi, giải trí hay các trung tâm thương mại…

- Nông thôn: Sản xuất

- Thành phố đô thị: Thương mại, dịch vụ

 

GV kết luận đói với tình huống 2 : lời khuyên thứ 2 hiệu quả hơn vì hoạt động kinh doanh này vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường, phù hợp với khả năng về vốn, về trình độ quản lý lại ít bị rủi ro.

H: Các căn cứ để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp?

H: Căn cứ nào là quan trọng nhất ? Vì sao?

HS: Căn cứ vào kết luận của GV nêu căn cứ lựa chọn các lĩnh vực kinh doanh

 

HS: Kinh doanh các mặt hàng mà thị trường có nhu cầu để thu được lợi nhuận nhiều nhất

b. Căn cứ xác định lĩnh vực kinh doanh:

- Nhu cầu của thị trường

- Có lợi nhuận

- Huy động hiệu quả các nguồn lực

- Hạn chế thấp nhất các rủi ro

GV trình chiếu TH 3:

Anh A học nghề thú y mới ra trường chưa xin được việc làm. Anh quyết định mở cửa hàng kinh doanh thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi. Vốn ít nên anh chỉ mở được cửa hàng có quy mô nhỏ, mặt hàng ít. Nếu trong địa bàn anh kinh doanh có nhiều cửa hàng cùng kinh doanh mặt hàng nhưng có quy mô lớn hơn thì việc kinh doanh của anh A sẽ như thế nào?

GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và phân tích lĩnh vực kinh doanh của anh A có phù hợp hay không dựa vào 4 căn cứ về lĩnh vực kinh doanh– viết sản phẩm và cử đại diện trình bày

GV kết luận: Kinh doanh không hiệu quả vì

 - Lĩnh vực kinh doanh chỉ phù hợp về trình độ chuyên môn nhưng vốn ít, quy mô kinh doanh nhỏ không có đủ khả năng cạnh tranh với các cửa hàng lớn.

H: Vậy để lựa chọn được lĩnh vực kinh doanh phù hợp cần làm gì?

 

 

 

 

 

 

H: Căn cứ vào những yếu tố nào để xác định nhu cầu của thị trường?

 

GV: yêu cầu HS đọc ví dụ SGK trang 160 CN 10, hoạt động cá nhân, trả lời vào giấy kiểm tra

Trả lời 4 câu hỏi:

H: Lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp X là gì?

 

H: Sự thay đổi quy mô sản xuất của xí nghiệp X? Tại sao lại có sự thay đổi đó

 

 

 

H: Mục tiêu của xí nghiệp?

 

 

 

H: Em có kết luận gì về lựa chọn lĩnh vực kinh doanh?

 

 

 

 

 

GV: Tổ chức chấm chéo giữa các nhóm , tìm

- Thành viên có điểm cao nhất: Thưởng

- Thành viên có điểm thấp nhất : Phạt

HS thảo luận nhóm (trong 10’) viết và cử đại diện trình bày

- Hiệu quả vì anh có trình độ chuyên môn về nghề thú y.

- Không hiệu quả vì không có đủ khả năng cạnh tranh với các cửa hàng lớn.

 

 

 

 

 

 

 

HS: Cần phân tích môi trường kinh doanh, năng lực đội ngũ lao động, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, điều kiện kỹ thuật và tài chính của doanh nghiệp

H: Mức sống của nhân dân, mức độ tiêu thụ hàng hoá, lực lượng lao động

 

HS: Lĩnh vực sản xuất

HS: Ban đầu sản xuất dụng cụ cơ khí cầm tay à sản xuất bàn ghế cao cấp; do nhu cầu của thị trường

H: Đạt doanh thu 10 tỷ đồng và sẽ xuất khẩu ra thị trường nước ngoài

HS: Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh cho doanh nghiệp phải được tiến hành một cách thận trọng, đảm bảo tính hiện thực và hiệu quả, được pháp luật cho phép

c. Các bước lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp:

Gồm 2 bước

1. Phân tích

- Môi trường

kinh doanh:

+  Nhu cầu của thị trường và mức độ thoả mãn nhu cầu của thị trường

+  Các chính sách và pháp luật hiện hành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

- Năng lực lao động

+ Trình độ chuyên môn

+ Năng lực quản lý

- Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường

- Điều kiện về kỹ thuật công nghệ

- Tài chính:

+ Vốn ,khả năng huy động vốn

+ Thời gian hoàn vốn

+ Lợi nhuận

+ Các rủi ro

2.Quyết định : Sau khi phân tích, đánh giá … lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp

Tiểu chủ đề 2( 2 tiết)

DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC CỦA KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV Chia lớp thành 4 nhóm học tập  Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng và 1 thư kí

- GV sử dụng: hình ảnh 3, PHT 2,3,4 và tình huống 4

- HS: Hoàn thành PHT 2 ( nhóm 1,2),3 (nhóm 3,4) tại nhà và cử đại diện trình bày Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh lắng nghe, quan sát, thảo luận và hoạt động nhóm, yêu cầu của giáo viên

- Học sinh tích cực tham gia các hoạt động và làm bài kiểm tra 5 phút khi kết thúc tiểu chủ đề

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV lấy nội dung trả lời của HS và kết luận sau các hoạt động để làm nội dung bài ghi

- Tìm người có điểm kiểm tra cao nhất, thấp nhất

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG

GV: Đưa hình ảnh 3 (bên dưới) “ Doanh nhân và các doanh nghiệp” bằng hình rời xếp trên các bìa giấy cứng . Cho các nhóm thảo luận 3 phút và sắp xếp doanh nhân và các doanh nghiệp thành cặp dựa trên mối quan hệ

GV đưa kết quả đúng và chấm điểm cho các nhóm học tập và bổ sung thêm một số thông tin xã hội

- BilGate : Người đồng sáng lập kiêm Tổng giám đốc tập đoàn Microsoft - tỷ phú giàu nhất thế giới

- Mai Kiều Liên: là lãnh đạo công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk

- Bà Nguyễn Thị Như Loan - Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc công ty Quốc Cường Gia Lai ( Kinh doanh bất động sản)

- Ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc Công ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai 

H: Nêu điểm khác nhau giữa doanh nhân và doanh nghiệp ?

HS: Nhận hình ảnh, thảo luận và hoạt động theo yêu cầu GV

 

 

 

 

HS:

- Doanh nhân: Người tổ chức các hoạt động kinh doanh

- Doanh nghiệp: Là tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh

1. Khái niệm doanh nghiệp

 

 

 

 

- Doanh nghiệp: Là tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh

- Tổ chức kinh tế do cá nhân ( doanh nghiệp tư nhân) hoặc nhà nước ( doanh nghiệp nhà nước) làm chủ sở hữu

 

 

Bil Gate

 

Đoàn Nguyên Đức

 
        

 

Nguyễn Thị Như Loan

 

Mai Kiều Liên

 
                 

 

 

Hình 3: HÌNH ẢNH VỀ DOANH NHÂN

 
 


                               

                      

Hình 3: HÌNH ẢNH VỀ CÁC DOANH NGHIỆP

 
 

 


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG

GV: Giới thiệu các đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp có thể gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau: Công ti, tập đoàn, xí nghiệp…

HS ( nhóm 1,2 ) đọc thông tin SGK trang 151 – 152 SGK CN 10  và tìm hiểu kiến thức qua nguồn internet hoàn thành  PHT SỐ 2 tại nhà, cử đại diện trình bày trước lớp

PHT SỐ 2:

Các vấn đề

Công ti

trách nhiệm hữu hạn

Công ti cổ phần

1.Số thành viên ít nhất

 

 

2.Vốn điều lệ

 

 

3.Chuyển nhượng vốn

 

 

 

 

4.Được phép phát hành cổ phiếu

 

 

GV: Có thể bổ sung thêm 1 số kiến thức về cổ phần, cổ phiểu, cổ đông, sàn giao dịch chứng khoán

- Cổ phiếu: giấy tờ có giá trị xác nhận quyền sở hữu cổ phần của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận thì giá cổ phiếu được tăng trưởng theo, còn kèm theo cổ tức

 

- Sàn giao dịch cổ phiếu là một hình thức sàn giao dịch cung cấp các dịch vụ cho những người môi giới cổ phiếu  người mua bán cổ phiếu để trao đổi các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác…..

HS: Lắng nghe

 

 

 

 

 

 

HS: Đọc SGK, tìm hiểu thêm thông tin , hoàn thành PHT SỐ 2

 

 

 

 

 

 

 

 

HS: lắng nghe tìm hiểu thêm về tổ chức  kinh doanh mới, phổ biến trên thị trường

2. Các tổ chức của doanh nghiệp

a. Công ti : Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Có 2 loại:

- Công ti trách nhiệm hữu hạn

- Công ti cổ phần

Gợi ý đáp án PHT SỐ 2:

Các vấn đề

Công ti

trách nhiệm hữu hạn

Công ti cổ phần

1.Số thành viên ít nhất

1 người ( Công ti trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên)

Nhưng không quá 50 người

7 người

( Thuộc hội đồng quản trị)

2.Vốn điều lệ

Được góp đầy đủ ngay khi thành lập công ti

- 20% cổ phần : thời điểm đăng ký kinh doanh.

- 80% cổ phần chào bán được dùng để huy động vốn thời hạn 03 năm

3.Chuyển nhượng vốn

- Thành viên trong công ti:Tự do

- Thành viên ngoài công ti: có sự đồng ý của ¾ vốn điều lệ

- Chuyển nhượng cổ phần

+ Trong thời hạn 3 năm kể từ khi thành lập công ti phải thông qua hội đồng cổ đông công ti

+ Ngoài thời hạn 3 năm kể từ khi thành lập công ti là tự do

4.Phát hành cổ phiếu

Được phép

Không được phép

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG

GV: GV yêu cầu đọc thông tin SGK trang 153 – 154 - 155 SGK CN 10 hoàn thành  PHT SỐ 3 tại nhà, cử đại diện trình bày trước lớp

PHT SỐ 3:

Các vấn đề

Đặc điểm

Kinh doanh

hộ gia đình

Kinh doanh – doanh nghiệp nhỏ

Đăng ký kinh doanh

 

 

Quy mô

 

 

Vốn

 

 

 

 

Lao động

 

 

 

 

Lĩnh vực kinh doanh

 

 

 

GV bổ sung thêm kiến thức về

- Mua gom sản phẩm để bán trong tổ chức kinh doanh hộ gia đình của SGK

- Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ

- Quy mô kinh doanh, công nghệ kinh doanh

 

HS: Lắng nghe

 

 

 

 

 

 

HS: Đọc SGK, tìm hiểu thêm thông tin , hoàn thành PHT SỐ 2

b. Kinh doanh hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ

 

 

Gợi ý đáp án PHT SỐ 3:

Các vấn đề

Đặc điểm

Kinh doanh hộ gia đình

Kinh doanh – doanh nghiệp nhỏ

Đăng ký kinh doanh

Có (nếu sử dụng quá 10 lao động)

Phải đăng ký kinh doanh

Quy mô

Nhỏ, công nghệ đơn giản

Quy mô nhỏ, doanh thu không lớn

Vốn

+ Chủ yếu bản thân gia đình

+ Nguồn khác: Vay (bạn bè, người thân, ngân hàng…)

+ Có 2 loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động

Vốn kinh doanh ít. Chủ yếu là vay mượn. Nguồn khác từ bản thân gia đình

Lao động

+ Chủ yếu là người thân trong gia đình (< 10 người)

+ 1 lao động làm nhiều việc

-          Người thân (có trình độ)

-          Chủ yếu đi thuê (16 tuổi trở lên), có hợp đồng lao động, có sự phân công lao động.

Lĩnh vực kinh doanh

Sản xuất, thương mại, dịch vụ

HOẠT ĐỘNG 3: ( 1 tiết)THỰC HÀNH VẬN DỤNG : Củng cố, vận dụng kiến thức      Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuẩn bị PHT và kiến thức nguồn

- HS tập trung theo nhóm, tổ đọc tình huống, thảo luận để hoàn thành nội dung đã giao

Tổ 1( chị H), Tổ 2( Anh T), Tổ 3( chị D), Tổ 4( Bác A)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

GV yêu cầu các nhóm đọc tình huống SGK trang 161 – 162 CN 10 ( Mỗi nhóm 1 tình huống  - hoạt động thảo luận trong 15 phút) hoàn thành nội dung liên quan của nhóm

PHT SỐ 4

Các vấn đề

Nội dung

 

Chị H

Anh T

Chị D

Bác A

Lĩnh vực kinh doanh

 

 

 

 

Mặt hàng/loại hình dịch vụ

 

 

 

 

Phù hợp hay không? Vì sao?

 

 

 

 

Trình độ chuyên môn

 

 

 

 

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS: Trình bày nội dung thảo luận của nhóm

Gợi ý đáp án PHT SỐ 4:

Các vấn đề

Nội dung

 

Chị H

Anh T

Chị D

Bác A

Lĩnh vực kinh doanh

Sản xuất

- Dịch vụ

- Thương mại

- Sản xuất

Dịch vụ

Mặt hàng/loại hình dịch vụ

Các loại hoa

- Sửa chữa xe máy, rửa xe

- Xăng dầu

- Ngan, lợn

Truyện, sách

Phù hợp hay không? Vì sao?

Phù hợp, vì

- Được pháp luật cho phép

- Có lợi nhuận

1-1,5 triệu/tháng

2-3 triệu/tháng

1 triệu/ quý

500.000/tháng

Trình độ chuyên môn

Kỹ thuật trồng hoa

Học nghề sửa chữa xe máy

Nghề làm vườn

Công nhân viên về hưu, có trình ộ, am hiểu về sách truyện

GV đánh giá, cho điểm cộng các nhóm vào bài kiểm tra tiết sau

HOẠT ĐỘNG 4 ( 1 tiết) KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ : Đánh giá khả năng vận dụng và  tiếp thu các kiến thức đã học thông qua bài kiểm tra 20 phút gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm

1. Các câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1: Quy mô của kinh doanh hộ gia đình có đặc điểm:

a.     Nhỏ, công nghệ phức tạp

b.     Lớn, công nghệ phức tạp

c.      Nhỏ, công nghệ đơn giản

d.     Trung bình, công nghệ đơn giản

 Câu 2: Lao động sử dụng trong kinh doanh hộ gia đình chủ yếu :

a.      Người thân trong gia đình (< 10 người)

b.     Người thân và lao động đi thuê (< 10 người)

c.      Lao động đi thuê (< 10 người)

d.     Những công dân đủ tuổi lao động (< 10 người)

Câu 3:  Anh A kinh doanh đồ dùng HS. Kế hoạch mua gom sản phẩm để bán của anh A phụ thuộc vào:

a.  Khả năng và nhu cầu mua vào

b.   Khả năng và nhu cầu bán ra

c. Năng lực kinh doanh của anh A

d.   Nhu cầu của thị trường

Câu 4 :  Kinh doanh hộ gia đình và Doanh nghiệp nhỏ khác nhau ở:

a.      Vốn, quy mô kinh doanh

b.  Lao động, quy mô kinh doanh

c.     Vốn kinh doanh, lao động

d.    Vốn kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

Câu 5: Cửa hàng ăn uống kinh doanh trong lĩnh vực

a.         dịch vụ

b.  sản xuất

c.       thương mại

d.     mua bán hàng hóa

Câu 6:  Một hộ gia đình mỗi năm sản xuất được 5.5 tấn thóc; 2.7 tấn ngô. Gia đình đó giữ lại:

0.8 tấn thóc để ăn; 1 tấn thóc cho chăn nuôi; 1.3 tấn ngô để chăn nuôi. Lượng sản phẩm còn lại gia đình đó đem bán. Tính lượng sản phẩm gia đình đó đem bán?

a.            3.7 tấn thóc; 1.4 tấn ngô

b.           3.7 tấn thóc; 1.5 tấn ngô

c.            3.6 tấn thóc; 1.4 tấn ngô

d.    3.7 tấn thóc; 1.6 tấn ngô

Câu 7:  Có 2 loại vốn trong kinh doanh hộ gia đình là:

a. Vốn cố định và vốn không cố định

b. Vốn cố định và vốn lưu động

c. Vốn cố định và vốn thành lập doanh nghiệp

d. Vốn lưu động và vốn thành lập doanh nghiệp

Câu 8: Căn cứ quan trọng để xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ là

a. Thị trường có nhu cầu

b. Doanh nghiệp có nhu cầu

c. Số vốn doanh nghiệp đang có

d. Thời gian hoàn lại vốn của doanh nghiệp

Câu 9: Lĩnh vực kinh doanh phù hợp là lĩnh vực kinh doanh:

a. Phù hợp với pháp luật, có hiệu quả và hiệu quả không ngừng tăng

b. Có lợi nhuận cao, lợi nhuận ngày càng tăng

c. thực hiện được tất cả các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp

d. pháp luật cho phép, phù hợp với nhu cầu thị trường

Câu 10: Trong phân tích môi trường kinh doanh cần phân tích các chính sách và pháp luật hiện hành liên quan đến:

a. Lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp

b. Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

c. Tổ chức kinh doanh của  Doanh nghiệp

d. Mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp

Câu 11:  Lĩnh vực kinh doanh nào phù hợp với vùng thành thị:

a.      Sản xuất đồ sứ gia dụng

b.     Sản xuất mây tre đan

c.      Sản xuất lương thực, thực phẩm

d.     Mua bán điện thoại di động

Câu 12:  Trên cơ sở ... nhà kinh doanh đi đến quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp.

a.      Phân tích, đánh giá

b.     Xem xét, đánh giá

c.      Phân tích, nghiên cứu

d.     Thăm dò, xem xét

Câu 13:  Trong các lĩnh vực kinh doanh dưới đây, lĩnh vực kinh doanh nào không phù hợp với pháp luật?

a. Sản xuất pháo, chất gây nổ

b. Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu

c. Sản xuất nước rửa rau quả

d. Sản xuất dung dịch tẩy rửa

Câu 14: Nội dung phân tích tài chính:

a. Vốn đầu tư và cách sử dụng vốn

b. Vốn đầu tư kinh doanh và khả năng huy động vốn

c. Khả năng huy động vốn và cách sử dụng vốn

d. Khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn

Câu 15:  Kinh doanh hộ gia đình thuộc sở hữu:

a.      Toàn dân

b.     Tư nhân

c.      Nhà nước

d.     Hợp tác xã

Câu 16:  Kinh doanh hộ gia đình bao gồm các lĩnh vực

a. sản xuất, thương mại, đại lý bán hàng

b. sản xuất, đại lý bán hàng, các hoạt động dịch vụ

c. sản xuất, thương mại và tổ chức các hoạt động dịch vụ

d. sản xuất, đại lý bán hàng, dịch vụ thương mại

Câu 17: Nhà anh A bán đồ phụ tùng xe gắn máy. Anh A cho anh B mượn mặt bằng sửa xe, vậy hoạt động của anh A là:
a. Sản xuất.           b.Dịch vụ, thương mại.    c.Thương mại.                 d. Dịch vụ.

Câu 18: Căn cứ xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp :

a.      Doanh nghiệp có nhu cầu

b.     Nhà nước có nhu cầu

c.      Chủ Doanh nghiệp có nhu cầu

d.     Thị trường có nhu cầu

Câu 19: Việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phải đảm bảo:

a. hiện thực và sáng tạo                        b. hiện thực và hiệu quả

c. sáng tạo và hiệu quả                         d. khách quan và sáng tạo

Câu 20: Chị A có số vốn 50 triệu đồng, ở khu đông dân cư, gần các trường học chị muốn kinh doanh, chị C nên lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh nào vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường, phù hợp với khả năng về vốn, về trình độ quản lý lại ít bị rủi ro.

a. dịch vụ internet vì đây là công việc nhàn, phù hợp với khả năng của chị, thu nhập ít nhưng lại không phải lo âu tính toán.

b. nên bán hàng tạp hoá, hàng may mặc, shop quà lưu niệm...vừa phù hợp với thị trường tương đối rộng ở gần nhà lại phù hợp với khả năng của chị mà thu nhập lại cao.

c. tiệm sách, báo vì khu vực đông học sinh, đối tượng có nhu cầu học hỏi mở mang kiến thức.

d. sửa chữa điện thoại di động vì học sinh là đối tượng sử dụng điện thoại di động phổ biến nhất

  2. Đáp án đề kiểm tra: Mỗi câu đúng 0,5 điểm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

c

a

d

a

a

a

b

a

a

a

d

a

a

b

b

c

b

d

c

b

 

3. Ma trận :

Mô tả 4 mức yêu cầu của các câu hỏi trắc nghiệm đánh giá trong quá trình dạy học chuyên đề

Chủ đề

     (Nội dung)

Nhận biết

(Bậc 1)

Thông hiểu

(Bậc 2)

Vận dụng

(Bậc 3 )

Kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh

- Biết các nội dung cụ thể trong bước

+  phân tích môi trường kinh doanh

+ phân tích tài chính

- Nhận định nội dung cụ thể trong bước phân tích tài chính

- Nhận biết các căn cứ để xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp

- Xác định căn cứ quan trọng nhất để xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp

- Phân tích mối quan hệ trong các bước xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp

- Phân tích được vai trò của tính hiệu quả và sáng tạo khi lựa chọn lĩnh vực kinh doanh

- Xác định lĩnh vực kinh doanh trong các trường hợp cụ thể

- Vận dụng kiến thức xác định lĩnh vực kinh doanh phù hợp

+ với vùng đô thị đông dân cư

+ trái quy định pháp luật

 

55,5% tổng số điểm

=111 điểm

Số câu = 11 câu

36,4% hàng =72,8 điểm

Số câu = 4 câu

27,2% hàng =54,4 điểm

Số câu = 3 câu

36,4% hàng =72,8  điểm

Số câu = 4 câu

Doanh nghiệp các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp

- Đặc điểm về quy mô kinh doanh hộ gia đình

- Đặc điểm về sử dụng lao động hộ gia đình

- Các loại vốn trong kinh doanh hộ gia đình

- Đặc điểm của kinh doanh - doanh nghiệp nhỏ

- Biết các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với kinh doanh hộ gia đình

 

- Nêu điểm khác nhau trong kinh doanh hộ gia đình và kinh doanh doanh nghiệp nhỏ

- Phân tích được chủ sở hữu của kinh doanh hộ gia đình

- Tính toán kế hoạch mua gom sản phẩm để bán trong kinh doanh hộ gia đình

- Phân tích các yếu tố trong kinh doanh hộ gia đình với các thông tin cụ thể

44,5% tổng số điểm =89điểm

Số câu = 9 câu

55,6% hàng =111,6 điểm

Số câu = 5 câu

22,2% hàng =44,4 điểm

Số câu = 2câu

22,2% hàng =44,4 điểm

Số câu = 2 câu

100% tổng số điểm = 200điểm

20 câu

45% tổng số điểm 

= 90 điểm

9 câu

25% tổng số điểm

 = 50 điểm

5 câu

30% tổng số điểm 

60= điểm

6 câu

3. Trả bài kiểm tra và tổng kết chuyên đề

- Trả bài kiểm tra, nhận xét tính thần, thái độ học tập chuyên đề của học sinh

- Hệ thống lại kiến thức toàn bộ chuyên đề:

“Chuyên đề kinh doanh và các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp”

I. Kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh

     1. Khái niệm kinh doanh

     2. Các lĩnh vực kinh doanh

     3. Lĩnh vực kinh doanh phù hợp

II. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp

     1. Khái niệm doanh nghiệp

     2. Tổ chức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ

 

1. Kết luận:Sau khi thực nghiệm đề tài, tôi rút ra một số kết luận sau:

 

a. Kết quả đạt được

- Bước đầu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bổ sung hình ảnh, phiếu học tập và các tình huống dạy học có vấn đề để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức chương IV – Phần “ tạo lập doanh nghiệp ”  nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và có tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học bộ môn

- Nội dung kiến thức môn CN10 nói chung và nội dung kiến thức chương IV: “Doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh” nói riêng có tính ứng dụng rất cao trong thực tế, rất phù hợp với việc dạy học theo chuyên đề và tổ chức các hoạt động dạy học tích cực

- Qua thực tiễn cơ sở vật chất, tình hình dạy và học CN10 tại trường THPT Nguyễn văn Cừ, tôi nhận thấy : Việc áp dụng dạy học theo chuyên đề phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học là hoàn toàn khả thi, đạt được mục đích sử dụng cao

- Bản thân tôi đã xây dựng và sử dụng hình ảnh, phiếu học tập và xây dựng các tình huống có vấn đề trong chuyên đề thuộc nội dung chương IV “Doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh” theo trình tự, logic mới . Bước đầu có những thành công nhất định:

+ HS có cơ hội khám phá bản thân, phát triển kỹ năng khái quát hóa, so sánh, quan sát, phân tích  và kỹ năng vận dụng kiến thức. Các em có tâm lí chờ đợi những hoạt động khám phá kiến thức mới trong các tiết học mới.

+ HS đã bước đầu làm quen với cách học theo chuyên đề, được phối hợp cùng các phương pháp dạy học tích cực. HS hứng thú, chủ động hơn khi tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập của mình, thể hiện ở chất lượng hoàn thành PHT, kết quả báo cáo của hoạt động nhóm ngày càng tốt hơn, kết quả kiểm tra của HS được cải thiện rõ rệt qua bài kiểm tra 15 phút. Cụ thể qua bảng

 

 

Phân loại mức độ các bài kiểm tra ở 2 lớp thí nghiệm và đối chứng

Lớp

Công thức

Số bài

Mức dưới

Mức TB

Mức khá

Mức giỏi

TB (< 5)

(5÷ 6)

(7÷ 8)

(9÷ 10)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

10B5

Thí nghiệm

22

2

9,09

13

68,18

2

9,09

3

13,64

10B6

Đối chứng

22

5

22,73

15

68,18

2

9,09

 

 

 

Qua bảng Phân loại mức độ các bài kiểm tra ở 2 lớp thí nghiệm và đối chứng, tôi có nhận xét sau:

- Tỉ lệ điểm dưới trung bình của lớp đối chứng cao hơn lớp thí nghiệm:

+ Lớp thí nghiệm: 9,09 %

+ Lớp đối chứng: 22,73 %

- Tỉ lệ điểm trung bình và điểm khá của lớp đối chứng với lớp thí nghiệm tương đương nhau nhưng tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi của lớp thí nghiệm là 13,64%

+ Lớp thí nghiệm: 9,09 %

+ Lớp đối chứng: 22,73 %

Qua số liệu trên cho thấy: kết quả của lớp thí nghiệm cao hơn lớp đối chứng ở mức độ đáng tin cậy( đặc biệt là lớp có tỉ lệ học sinh trung bình – yếu khá cao như lớp thí nghiệm : 10B5). Như vậy, những mục tiêu về kiến thức đặt ra trong chuyên đề là hoàn toàn hợp lý, khả thi, đảm bảo nội dung trong SGK, phù hợp với trình độ của HS lớp 10, thu hút được sự chú ý và hứng thú học tập của HS.

Vì vậy chúng tôi khẳng định đề tài đã nghiên cứu và tổ chức dạy học thành công “chuyên đề kinh doanh và các tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp” phần Tạo lập doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn CN10 trong trường.

b. Tồn tại cần khắc phục:

Một số HS thụ động, chưa tham gia thảo luận tích cực, còn có tâm lí ỷ lại các thành viên trong nhóm

Một số trò chơi, hoạt động trong học tập còn khó kiểm soát về thời gian vì phát sinh 1 số tình huống ngoài dự kiến

2. Đề nghị

- GV tham gia giảng dạy bộ môn CN 10 cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, tư liệu từ các nguồn khác nhau để bổ sung, phát huy tối đa vai trò của hình ảnh, phiếu học tập và tích cực nghiên cứu các tình huống có vấn đề phục vụ cho công tác dạy học cho hệ thống kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa.

- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị phương tiện bàn ghế ,không gian lớp học linh động thuận tiện cho hoạt động nhóm, tham gia các trò chơi khởi động….trong các tiết học . Vì với cách tổ chức lớp học như hiện nay rất khó để tổ chức các hoạt động và phân chia nhiệm vụ cho nhóm. Khi sắp xếp lại bàn ghế để tổ chức lớp học gây ảnh hưởng đến không gian của các tiết học sau và các lớp học lân cận đồng thời mất rất nhiều thời gian.

-  Trường học cần linh hoạt trong quá trình sắp xếp thời khóa biểu để thuận tiện cho việc dạy học theo chuyên đề, tránh hiện tượng các hoạt động thường bị gián đoạn vì hết tiết học. Trong giờ học, khi triển khai hoạt động trong quá trình ứng dụng chuyên đề gây ảnh hưởng đến các lớp học khác vì quá trình tổ chức các phương pháp dạy học tích cực khi các em tham gia thảo luận, khởi động có thể gây tiếng ồn.

- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của vấn đề nghiên cứu chỉ dừng lại ở chương IV,  nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những thiếu sót.  Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và mở rộng cho toàn phần “ Tạo lập doanh nghiệp” bao gồm cả chương IV – phần Tạo lập doanh nghiệp.

Mặc dù, bản thân tôi cố gắng để hoàn thiện, song đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

                                                                      Đăk Tô, tháng 3/2016

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Sách giáo khoa công nghệ 10 – Nguyễn Văn Khôi – NXB Giáo dục

2. Thiết kế bài giảng CN10 -  Nguyễn Minh Đồng -  NXB Hà Nội.

3. Phát triển các phương pháp tích cực trong bộ môn sinh học - Trần Bá Hoành - NXB Giáo dục.

4. Dạy học – kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong bộ môn công nghệ - Bộ Giáo dục và đào tạo -  NXB Giáo dục

5. Thiết kế và sử dụng câu hỏi trong dạy học Công nghệ 10 - Nguyễn Duân - Đại học Huế

6. http: //www.google.com.vn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Đăng nhận xét

0 Nhận xét