BẢN THUYẾT TRÌNH VÀ MÔ TẢ GIẢI PHÁP DỰ THI HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT TỈNH KONTUM.
A. LÍ
DO CHỌN ĐỀ TÀI
Di tích là di sản, "tiếng
vang" của quá khứ, thế nên ở bất cứ quốc gia nào di tích cũng được trân
quý. Nhìn vào một di tích người ta
có thể nhận ra trình độ phát triển trong quá khứ của một dân tộc, cộng đồng dân
cư, tìm thấy những giá trị lịch sử, văn hóa tinh thần trăm năm, ngàn năm chưa
phai nhạt. Nhận thức rõ giá trị cốt lõi của di tích, từ lâu, Đảng, Nhà nước đã
có những chủ trương, chính sách, đầu tư nguồn lực để bảo tồn di tích trên khắp
đất nước, di tích được khai thác, phát huy giá trị sẽ trở thành sản phẩm du
lịch, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đất nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thế giới
ngày càng "phẳng", những giá trị chung toàn cầu ngày càng lan tỏa, trở
nên phổ quát, thì việc gìn giữ những nét văn hóa riêng biệt, nhất là những di
tích hữu hình càng trở nên quan trọng. Di tích tồn tại, chúng ta còn có thể
trao gửi lại niềm tự hào, tình yêu quê hương, đất nước, văn hóa truyền thống
cho lớp trẻ, góp phần vào việc gìn giữ giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, không để
“hòa tan” trong thế giới hội nhập hiện nay.
Kon Tum là một Tỉnh
Tây Nguyên, mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, với số lượng phong phú về di
tích lịch sử, văn hóa. Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có 25 di tích đã được xếp
hạng di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh tính đến năm 2019. Trong quần thể di tích
lịch sử ở Tỉnh Kon Tum nổi trội hơn là Di
tích lịch sử Ngục Kon Tum và Di tích chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh.
Nhận thức tầm quan trọng của di
tích lịch sử, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc Tỉnh Kon Tum đã có
nhiều hoạt động, giải pháp tích cực để khơi dậy, bảo tồn và phát huy giá trị di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc trên địa bàn, góp phần làm phong phú đời sống
tinh thần của nhân dân, giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc. Do đó, việc nghiên cứu các di
tích lịch sử tại địa phương là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
sâu sắc.Từ những lý do nêu trên, em
chọn đề tài “Tìm hiểu các di tích lịch sử tại địa phương
là trách nhiệm của thế hệ trẻ của chúng ta”.
B. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU, VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào 02 câu hỏi nghiên cứu sau.
- Biện
pháp nào giúp các bạn hiểu được các thông tin về những di tích lịch sử tại địa
phương?
- Làm cách nào giúp các bạn nâng cao ý thức
trách nhiệm, lòng yêu nước, tự hào với quê hương nơi mình đang sống.
Vấn đề nghiên cứu:
- Thứ nhất, tập trung nghiên cứu về tầm
quan trọng và ý nghĩa các di tích lịch sử tại địa phương nói chung, di tích Ngục Kon Tum và di tích chiến thắng Đăk
Tô – Tân Cảnh nói riêng.
- Thứ hai, không chỉ chọn các bạn học
sinh của một khối nghiên cứu mà còn có sự khảo sát, phỏng vấn các bạn học
sinh ở các khối khác để có cách nhìn nhận và đánh giá khách quan hơn về những
tầm quan trọng và ý nghĩa các di tích lịch sử.
- Thứ ba, chọn các bạn học sinh khối 10,
11,12 làm đối tượng nghiên cứu chính vì các di tích này có trong tiết học lịch
sử địa phương của phân phối chương trình môn lịch sử, nên các bạn phản ánh đúng
hơn về ý nghĩa các di tích lịch sử địa phương.
- Thứ tư, nâng cao ý thức giáo dục truyền
thống yêu nước cho học sinh ở Kon tum
Mục đích nghiên cứu
- Bản thân các
bạn học sinh nhận thức đúng về tầm quan trọng, ý nghĩa của các di tích lịch sử
tại địa phương từ đó xác định được thái độ và nhiệm vụ của học sinh ở hiện tại
và trong tương lai.
- Yêu thích môn học và biết
vận dụng kiến thức liên môn Giáo dục công dân, địa lý, Ngữ văn, làm cho bộ môn
trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
- Điều chỉnh thái độ hành vi đúng đắn và có ý thức
bảo vệ truyền thông yêu nước của dân tộc ta.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai
trái về quan niệm không đúng trong điều kiện hiện nay.
C. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
-
Nghiên cứu lý thuyết:
nghiên cứu nội dung kiến thức di tích Ngục Kon Tum, di tích Tượng đài chiến thắng
Đăk Tô -Tân cảnh, từ báo chí, sách tham khảo, mạng internet, sách giáo khoa…về
các vấn đề sau:
+ Tìm
hiểu khái quát ý nghĩa lịch sử về di tích Ngục Kon Tum, chiến thắng Đăk Tô –
Tân Cảnh.
+ Tìm
hiểu về tù chính trị ở Ngục Kon Tum bị đối xử như thế nào
+ Ý
nghĩa của cuộc đấu tranh lưu huyết và các chiến sĩ đã hy sinh.
+ Tinh
thần đấu tranh anh dũng, hy sinh của quân và dân Kon Tum trong trận chiến tại
Đăk Tô- Tân Cảnh.
+ Trách nhiệm của học sinh với truyền thống đấu
tranh của dân tộc ta.
-
Nghiên cứu thực tiễn:
+
Đưa các bạn đi trải nghiệm thực tế tại 2 di tích lịch sử; Ngục Kon Tum và Tượng
đài chiến thắng Đăk Tô- Tân cảnh, qua đó các bạn viết bài thu hoạch của chuyến
đi
+ Gặp
gỡ nhân chứng lịch sử trong trận Đăk Tô – Tân cảnh năm 1972
+ Lựa
chọn các hình thức tổ chức tuyên truyền về giá trị di tích trong nhà trường như
lồng ghép trong tiết dạy lịch sử địa phương, làm bảng tin treo trong lớp và dán
bảng tin nhà trường, tổ chức trong buổi ngoại khóa.
- Giới
hạn về thời gian nghiên cứu.
+ Từ
tháng 3/ 2018 đến tháng 2 /2020
D. TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
I. TÌM HIỂU VỀ LỊCH SỬ ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ MỸ.
I. 1. Một số sự kiện lịch sử nổi bật trong kháng
chiến chống Pháp và Mỹ ở Ngục Kon Tum và Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
I.1.1. Giới
thiệu khái quát về Ngục Kon Tum
Hiện nay, Di tích lịch sử
Ngục Kon Tum nằm trên đường Trương Quang Trọng, thuộc tổ 1 phường Quyết Thắng,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, có diện tích trên 30.000m2.
Trong công cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống chế độ thuộc địa, thực
dân Pháp đã sử dụng mọi hình thức thâm độc, tàn bạo để tiêu diệt lực lượng yêu
nước và cách mạng, nhất là tiêu diệt các chiến sĩ tiên phong tổ chức và lãnh đạo
phong trào quần chúng. Đi cùng với đó là hệ thống nhà tù, trại giam do chính
quyền thực dân dựng lên hầu khắp cả nước dọc từ Bắc chí Nam, trong đó có nhà Ngục
Kon Tum.
Từ
năm 1930 đến 1933, tại Nhà Ngục Kon Tum thực dân Pháp đã đưa trên 500 từ chính
trị từ các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Yên …
giam giữ và lao động khổ sai trên trục đường 14 ở Kon Tum. Chúng cho rằng, Kon
Tum là địa bàn hiểm trở, cách xã với đồng
bằng, có nhiều dân thiểu số sinh sống. Sự bất đồng ngôn ngữ, địa hình chia cắt,
núi non hiểm trở... nên việc tìm đường trốn thoát của những người tù là điều
không thể. Kon Tum lại cách xa với đồng bằng và thành thị sẽ là nơi để cách ly
những người cộng sản với phong trào cách mạng đang lên ở nước ta. Và đặc biệt
Kon Tum được mệnh danh là nơi “rừng thiên nước độc”, bởi thổ nhưỡng, sốt rét, bệnh
tật… sẽ giết dần, giết mòn tù chính trị mà không cần dùng đến bạo lực… Chính vì lẽ đó, Kon Tum trở thành nơi giam giữ
và đày ải tù chính trị nhiều nhất trong cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh.
Nói
đến di tích lịch sử nhà Ngục Kon Tum là nói đến cả một quần thể di tích bao gồm
nhà Lao Trong và nhà Lao Ngoài. Nhà Lao Tỉnh Kon Tum và nhà Lao chính trị phạm
nằm trên trục đường Trương Quang Trọng, thành phố Kon Tum, dọc theo dòng sông
Đăk Bla, chảy ngược về hướng Tây Nam của tỉnh Kon Tum, đổ ra sông Sê San và chảy
về Mê Kông.
Nhà
Lao được xây dựng theo kiểu pháo đài Vô băng của Pháp, với bốn dãy nhà liền
nhau, tạo thành một khối hình vuông, mái lợp ngói, tường trét đất, hai góc nhà
Lao có hai chòi gác và chỉ có một cửa ra vào. Mỗi dãy nhà giam có chiều rộng
3,5m, trong đó dành 2m lát ván nằm cho tù nhân, 1,5m là đường đi lại. Hai đoạn
đầu của 2 dãy nhà ngang dọc ấy ngăn thành 4 phòng nhỏ hẹp, 3 phòng để giam tù
và một phòng cạnh cổng ra vào là nơi làm việc của xếp lao.
Thực
hiện âm mưu tội ác của thực dân Pháp cũng như để giam cầm các tù chính trị bị bắt
trong cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh (1930 - 1931), tháng 3 năm 1931 thực dân
Pháp lại tiếp tục cho xây dựng thêm một Lao ngoài thị xã Kon Tum nằm gần sông
Đăk Bla, cách nhà Lao Trong khoảng 1km, với tên gọi là nhà Lao chính trị phạm
(ta thường gọi là Lao ngoài).
Những
tù nhân ở đây phải sống trong chế độ giam giữ hết sức khắc nghiệt và đầy dã
man. Những khẩu phần ăn vô cùng tồi tệ, cơm pha trấu, mắm pha dòi. Cùng với mục
đích trừng trị tù nhân về tội chống lại ách thống trị, bóc lột của chế độ thực
dân, người Pháp còn nhằm bóc lột sức lao động của họ vào việc mở đường 14 đoạn
Đăk Tô - Đăk Glei để chúng tiện đưa quân đi đàn áp, thực hiện mục đích khai
thác thuộc địa không những trong tỉnh Kon Tum mà sang cả nước bạn Lào.
Nếu
tính từ năm 1930 đến năm 1935, số lượng tù đã chết trong quá trình giam giữ tại
Nhà Ngục Kon Tum lên đến 300 người. Trong đó, từ cuối năm 1930 đến đầu năm
1931, đã có 210 tù nhân trong số 295 tù chính trị bị chúng thủ tiêu và chết
trong quá trình làm đường từ Đăk Pao, Đăk Tao đến Đăk Pét và trong hai cuộc đấu
tranh Lưu huyết và Tuyệt thực vào ngày 12/12/1931 và ngày 16/12/1931 đã có 15
người chết và 15 người bị thương.
Có thể nói, Ngục Kon Tum là nơi giết người
không gớm tay của chế độ thực dân và phong kiến Nam triều. Nếu so một số nhà
Lao như: Hỏa Lò, nhà Lao Vinh, Lao Bảo, Buôn Ma Thuột…, thì không có nhà lao
nào có số lượng tù bị giết nhiều như ở nhà Ngục Kon Tum.
Tuy đã thực hiện nhiều chính sách đàn áp, dã man, đầy
tội lỗi nhưng thực dân Pháp vẫn không dập tắt được ý chí, tinh thần đấu tranh,
lòng yêu nước của những người cộng sản, của nhân dân Việt Nam. Trong chốn lao
tù, họ vẫn không ngừng học tập, rèn luyện, trau dồi, nuôi dưỡng ý chí chiến đấu, biến nhà tù thành trường học cách mạng,
biến ý chí thành hành động. Từ đó, đồng chí Ngô Đức Đệ là tù chính
trị, thực dân Pháp đã giam riêng đồng chí bên cạnh phòng làm việc của xếp lao
Huỳnh Đăng Thơ (tức đội Phụng - đội Thơ). Nhưng sự việc lại diễn ra hoàn toàn
trái với ý đồ của địch. Chúng không ngờ rằng chính trong điều kiện tưởng chừng
như không thể, Hạt giống đỏ cách mạng lại được bén rễ, đâm chồi trên mảnh đất
này. Tại đây, với tinh thần của người đảng viên Cộng sản, đồng chí Ngô Đức Đệ
đã tìm cách gần gũi, tuyên truyền cảm hóa được các ông đội, ông cai rồi đi đến
việc vận động thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Kon Tum ngay tại
nhà Ngục Kon Tum (vào cuối tháng 9 - 1930). Chi bộ gồm 4 đảng viên: Ngô Đức Đệ,
Huỳnh Đăng Thơ, Huỳnh Liễu (cai Liễu), Nguyễn Cừ (cai Cừ), do đồng chí Ngô Đức
Đệ làm Bí thư. Đến đầu tháng 3 - 1931 chi bộ đã phát triển được 17 đồng chí. Sự ra đời của các chi bộ Đảng
Cộng sản ở Kon Tum là sự kiện có tính bước ngoặt trong phong trào đấu tranh
cách mạng của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Kon Tum. Bên cạnh đó còn có nhiều đội
ra đời chống lại thực dân Pháp như Đội cảm tử, Đội
quyết tử và thành lập nhiều tổ chức thơ văn ngay trong lao tù như Tao
đàn ngục thất, Ngọ báo trong tù...
Trước
sự đấu tranh mạnh mẽ của các tù chính trị tại nhà Ngục Kon Tum cũng như dư luận
trong và ngoài nước về những tội ác của thực dân Pháp, đến năm 1933, thực dân
Pháp đã đưa toàn bộ tù chính trị còn lại ở Nhà ngục Kon Tum sang giam tại Nhà
lao Buôn Ma Thuột, Nhà lao Vinh... sau đó chúng bãi bỏ Nhà ngục Kon Tum (tức
Nhà lao chính trị phạm).
I.1.2. Ý nghĩa, giá trị lịch sử Ngục Kon Tum.
Một
là, Nhà ngục Kon Tum là nơi giam giữ tù chính trị được lập sớm nhất ở khu vực
Tây Nguyên. Tháng 6 năm
1930, khi Pháp đưa người tù chính trị đầu tiên đến đây còn phải giam chung với
tù thường phạm tại nhà Lao tỉnh (hay còn gọi là Lao Trong). Cho đến tháng 3 năm
1931, Pháp tiến hành xây dựng một nhà lao ở ngoài bờ sông Đăk Bla với tên gọi
là Lao Chính trị phạm (hay còn gọi là Lao Ngoài) để giam giữ chủ yếu tù chính
trị được đưa từ các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Phú Yên… Lúc
này, Pháp cũng khởi động việc lập nhà lao Buôn Ma Thuột. Nhưng tính đến giai đoạn
này nhà lao Buôn Ma Thuột vẫn đang trong thời kỳ củng cố từ Lao thường phạm cũ,
chưa tổ chức giam giữ tù chính trị như ở Kon Tum. Do vậy, có thể nói Nhà Ngục
Kon Tum là nơi đầu tiên giam giữ tù chính trị trên khu vực Tây nguyên. Đến cuối
năm 1933, khi nhà tù Buôn Ma Thuột được kiện toàn thì Pháp mới chuyển hết tù
chính trị ở Kon Tum sang đó để phi tang dấu tích tội ác của chúng tại Nhà Ngục
Kon Tum.
Hai
là, Trong giai đoạn năm 1930-1933, Nhà ngục Kon Tum được coi là nơi giam giữ tù
chính trị nhiều nhất và là “lò giết người” nhiều nhất trong cả nước đối với tù
chính trị phạm. Tính đến năm 1933, số lượng tù chính trị ở Kon Tum
đã lên đến con số 500 tù, trong khi đó nhà Đày Buôn Ma Thuột tính đến năm 1935
số lượng tù là 399 người. Đối với nhà tù Lao Bảo cho đến năm 1931 Khâm sứ Trung
kỳ Saten (Chatel) mới lệnh cho Công sứ Quảng trị mở rộng quy mô và kiên cố để
giam cầm những đoàn tù chính trị từ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi… và những tù
nhân đã tham gia trong các cuộc đấu tranh ở Nhà Ngục Kon Tum (12/1931) nhưng cả
ba lao chỉ giam được gần 180 tù nhân.
Theo Hồi ký
“Từ Hà Tĩnh đến nhà đày Kon Tum”[1] của Ngô Đức
Đệ đã viết: So với các nhà đày như Sơn La, Buôn Ma Thuột, Lao Bảo, Côn Đảo riêng
trong năm 1931, chỉ trong vòng 6 tháng mùa mưa đã có trên 210 người trong tổng
số 295 người đã chết (chiếm hơn 2/3) và tiếp sau đó, chỉ trong vòng 5 ngày
(12/12 đến ngày 16/12/1931) đã có 15 người chết và trên 20 người bị thương
trong cuộc đấu tranh Lưu huyết và Tuyệt thực tại Nhà Ngục Kon Tum.
Ba là, Nhà Ngục
Kon Tum là nơi ra đời cơ sở Đảng sớm nhất ở Tây
Nguyên.
Chi bộ Đảng đầu tiên được thành lập vào tháng 9 năm 1930 với tên gọi là “Chi Bộ
Binh”. Tại phòng biệt giam của
mình - đồng chí Ngô Đức Đệ (quê Hà Tĩnh)
đã tuyên bố thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Kon Tum (Chi bộ binh) với các đảng viên tiền thân
là những cai, đội trong hàng ngũ binh lính địch như: Đội Thơ (Huỳnh Đăng Thơ),
cai Liễu (Huỳnh Liễu), cai Cừ (Nguyễn Cừ). Đây là chi bộ Đảng Cộng Sản Việt Nam
độc đáo nhất được hình thành trong sào huyệt của địch trong phong trào cách mạng
những năm 1930-1931 ở nước ta. Sự ra đời của các chi bộ Đảng Cộng sản tại Kon Tum
là sự kiện có tính bước ngoặt, xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với
phong trào đấu tranh cách mạng tại đây; tạo cầu nối giữa cách mạng Kon Tum với
phong trào cách mạng cả nước và có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc sau này.
Bốn
là, Nhà Ngục
Kon Tum là nơi phản ánh một giai đoạn lịch sử hào hùng của
dân tộc Việt nam. Mặc dù bị đày đoạ, bị đàn áp dã man, những
người tù chính trị tại nhà Ngục Kon Tum đã thể hiện rõ chủ nghĩa anh hùng cách
mạng, chí dũng kiên cường của những người tù cộng sản trong chốn lao tù, đã đập
tan mọi âm mưu và chính sách lao tù và khổ sai của chủ nghĩa thực dân thời bấy
giờ ở Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Nơi
đây đã hung đúc ý chí cách mạng cho nhiều chiến sĩ cộng sản ưu tú, kiên trung, sau này trở thành những cán bộ lãnh
đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước. Các đồng chí ấy đã có những cống hiến to lớn và
quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như xây dựng
đất nước sau này như: Hồ Tùng Mậu – Nguyên Tổng Thanh tra Chính phủ; Lê Văn
Hiến – Nguyên Bộ Trưởng Bộ Tài Chính - Đại sứ đặc mệnh tại Lào; Lê Viết Lượng –
Nguyên Tổng đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; Ngô Đức Đệ - Nguyên Khu uỷ viên Khu V; Bùi San – Nguyên
Bí thư Tỉnh uỷ Thừa Thiên – Huế...
Năm
là, Nhà Ngục Kon Tum chính là nơi khơi nguồn cho
dòng chảy văn học nghệ thuật và báo chí nói chung, trong đó văn học
nghệ thuật và báo chí cách mạng - yêu nước nói riêng ở Kon Tum. Với năng lực sáng tạo,
lý tưởng yêu nước, họ đã hình thành ngay trong lòng tù ngục một
phong trào sáng tác và phổ biến tác phẩm với nội dung yêu nước,
cách mạng và lên án tội ác thực dân Pháp, để động viên, cổ vũ tinh
thần đấu tranh chung của các đồng chí trong tù thông qua hội “Ngục thất tao đàn”.
I.2. Tìm hiểu về Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh
I.2.1. Giới
thiệu khái quát về di tích
Di tích Đăk Tô - Tân Cảnh nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Kon Tum thuộc Khu
phố 7 thị trấn Đăk Tô và xã Tân Cảnh, huyện Đăk Tô, với diện tích 237.5002m2.
Đăk
Tô - Tân Cảnh là địa bàn chiến lược quan trọng nằm ngay trên trục đường 14 và
đường 18, cách thành phố Kon Tum 40 km, cách Việt Nam - Lào và Campuchia khoảng
40km về phía Tây, án ngữ ở phía Bắc Tây Nguyên.
Chính
vì vậy, Mỹ nguỵ đã tiến hành xây dựng nơi đây thành một căn cứ mạnh nhằm kiểm
soát toàn bộ khu vực phía Bắc Tây Nguyên cũng như vùng Hạ Lào và Đông bắc
Campuchia.
Từ
năm 1957 đến năm 1972, Mỹ nguỵ đã cho xây dựng nhiều căn cứ quân sự tại đây như
Căn cứ E42 ở Tân Cảnh và căn cứ Đăk Tô 2 ở trung tâm - là đại bản doanh của Sư
đoàn 22; Trung đoàn 42 bộ binh, Trung đoàn 14 Thiết giáp, Lực lượng Biệt động
quân Biên phòng và 5 tiểu đoàn pháo binh… Ở bờ Tây sông Pô Kô, chúng xây dựng
các căn cứ lớn như Căn cứ Charlie (điểm cao 1015), Căn cứ Hoả lực (Dalta, Hồng
Hà, Mê Trô) …nằm dọc trên các dãy núi Ngok Ring Rua, Ngok Bờ Biêng; dọc theo
biên giới Việt Nam - Lào là nơi đóng quân các tiểu đoàn Biệt động quân 62 (cứ
điểm Plei Kleng), Tiểu đoàn 95 (Ben Hét hay còn gọi là Cứ điểm Plei Kần), Tiểu
đoàn 88 (Cứ điểm Đăk Pek); đi về phía Đông nam có Bộ chỉ huy Lữ đoàn dù số 3,
Căn cứ Non Nước, cứ điểm Măng Đen, Măng Buk …tạo thành một hệ thống liên hoàn
khép kín, trở thành một cụm cứ điểm mạnh nhất của Mỹ-nguỵ ở Bắc Tây Nguyên.
Căn
cứ 42 Tân Cảnh là trung tâm chỉ huy của tập đoàn phòng ngự Đăk Tô - Tân Cảnh,
đây còn là căn cứ hậu cần và nơi xuất phát các cuộc hành quân của địch ra vùng
ba biên giới. Nó được xây dựng làm căn cứ cho Trung đoàn 42 Ngụy. Từ khi ta mở
chiến dịch Xuân hè 1972 đánh vào tuyến phòng thủ phía Tây sông Pô-Kô (cao điểm
1015, 1049...) địch vội vã tăng cường lực lượng cho Đăk Tô - Tân Cảnh, biến căn
cứ 42 thành chỉ huy sở (CHS) Sư đoàn bộ binh (BB22), có 20 tên cố vấn Mỹ giúp đỡ,
đồng thời cũng đặt ở đây chỉ huy Sở một số đơn vị khác.
Dựa
vào thế núi non hiểm trở, sông suối bao quanh Đăk Tô - Tân Cảnh, đã tạo cho Căn
cứ Đăk Tô - Tân Cảnh một nơi đóng quân lý tưởng nhất. Vì vây, chúng cho rằng:
"Bao giờ nước sông Pô-Kô chảy ngược thì Việt Cộng mới đánh được Đăk Tô -
Tân Cảnh".
Trấn
giữ Căn cứ 42 là chỉ huy Sở Sư đoàn 22, chỉ huy Sở Trung đoàn 42, chỉ huy Sở
Trung đoàn 14 thiết giáp, chỉ huy Sở
Biên phòng Kon Tum, 3 chỉ huy các tiểu đoàn 1, 2 và 4/e42, 1 đại đội bảo
vệ chỉ huy Sở, 1 đại đội trinh sát, 1 đại đội công binh/d23, 1thiết đoàn khoảng
41 xe tăng, bọc thép (25 xe M41, 2 xe M24 và 14 xe M113) 1 tiểu đoàn pháo 10 khẩu
(6 khẩu 105mm và 4 khẩu 155), khoảng 100 xe các loại với tổng số gần 1.500 tên
địch. Lực lượng bộ binh, chốt giữ được trang bị đại liên, M72, M79, ĐKZ 75, 90
và 1067mm, cối 60 và 81mm tiểu liên, các loại mìn định hướng, lựu đạn, và có cả
đạn hóa học.
Lực
lượng trong cứ điểm được bố trí thành 13 khu vực: chỉ huy Sở e42 (khu A), chỉ
huy Sở f22 sân bay trực thăng (khu B), cố vấn Mỹ (khu c), chỉ huy Sở Biên phòng
và e14 thiết giáp sát cổng chính (khu Q), hội trường và nhà làm việc (khu E),
quân y kỹ thuật (khu D), hậu cần nhà lính (khu L), ban chỉ huy d1/e42 (khu K),
ban chỉ huy d2/e42 (khu H), ban chỉ huy d4/e42 (khu F), khu kho hỗn hợp (khu
z), chỉ huy tiểu đoàn pháo và trận địa pháo (khu X), kho xăng bãi xe (khu 0). Ở
thị trấn Tân Cảnh có một đại đội bảo an, ty cảnh sát và một số trung đội nghĩa
quân, thám báo.
Về
công sự vật cản: Căn cứ 42 rộng khoảng 24ha có cấu trúc hình lục giác, có 2 cổng
ra phía Đông và Tây, chiều dài từ Bắc xuống Nam 600m rộng từ Đông sang Tây
400m. Phía Bắc có 2 cạnh bằng nhau, mỗi cạnh dài trên 200m, cạnh phía Đông bằng
cạnh phía Tây dài khoảng 500m. Hai cạnh phía Đông nam và Tây nam bằng nhau, mỗi
cạnh dài 300m. Địch xây dựng hệ thống công sự kiên cố, vật cản dày đặc bảo vệ cứ
điểm.
Phía
ngoài cùng là hệ thống lô cốt, công sự, tháp canh gồm 30 chiếc lớn nhỏ khác
nhau. Lô cốt loại lớn 3 tầng, trên cùng là đài quan sát tháp canh có đèn pha, tầng
giữa đặt đại liên, tầng dưới để binh lính ngủ có hình hộp chữ nhật, chiều dài
6m, rộng 4m, cao 1,5m có 4-6 lỗ châu mai. Các lô cốt loại vừa và nhỏ hình hộp
chữ nhật, có 1 hoặc hai tầng, dài từ 3m - 4m, rộng từ 2m - 3m có 2 - 4 lỗ châu
mai. Trên nóc các lô cốt được lát gỗ thông (hộp vuông 0,40m x 0,40m) trên cùng
là lớp bao cát dày 3m. Xung quanh tường lô cốt xếp bao cát dày từ 1m- l,5m hoặc
thùng phi đổ đầy cát, đất hoặc xi măng, sát lô cốt có hàng rào mắt cáo chống
B40, B41. Nối liền các lô cốt là hào chiến đấu. Ở tuyến công sự ngoài cùng, địch
bố trí hỏa lực dày đặc gồm đại liên, M72 ĐKZ75, 90, 106,7mm, cối 60, 81mm và
hai tuyến mìn hỗn hợp, ngoài ra còn có xe tăng cơ động và đèn pha chiếu sáng.
Trong
cứ điểm, nhà cấu trúc theo kiểu thành phố xây gạch, lợp tôn, có đường hào công
sự nổi, nối các khu và công sự chiến đấu cá nhân xung quanh nhà, khu cố vấn hầm
ngầm kiên cố. Khu chỉ huy, nhà sĩ quan ở xếp bao cát theo kiểu hầm nổi, có hầm
tránh pháo, trên tháp nước được bố trí đài quan sát. Phía sau lô cốt là nhà
lính.
Bao
quanh Căn cứ 42 là hệ thống vật cản dày đặc gồm các loại hàng rào dây thép gai
và mìn hỗn hợp chống bộ binh, xe tăng và chiếu sáng được bố trí xen kẽ trong
các hàng rào bùng nhùng, cũi lợn, mái nhà, vướng chân, mắt cáo.
Phía
Tây bắc có 8 lớp rào, Tây nam có 14 lớp, Đông nam 14 lớp, Đông 12 lớp, Đông bắc
14 lớp. Khu cố vấn Mỹ có hàng rào mắt cáo. Mỗi hàng rào cách nhau từ 10m đến
15m, chiều rộng từ hàng rào trong cùng đến hàng rào ngoài cùng từ 120 m đến 150
m. Xen kẽ các hàng rào có các loại mìn hỗn hợp chống bộ binh, xe tăng và chiếu
sáng, địch bố trí mìn chống tăng nhiều ở hướng Đông bắc, Tây bắc và hướng Nam.
Ngay sau hàng rào thứ nhất (ngoài cùng) có đường cho xe tăng cơ động và các chốt,
hào chiến đấu. Cổng ra vào phía Đông và phía Tây đều có mã đóng mở lô cốt chốt
giữ.
Ở
căn cứ Đăk Tô 2 cách căn cứ 42 khoảng 4 km về phía Tây có Trung đoàn 47, tiểu
đoàn 2, 1 đại đội bảo an, 1chi đội xe tăng/ el4, 1 phân đội 6 khẩu 105 mm. Ở
Đăk Tô còn 1 khẩu, khu sân bay Đăk Vi cách Căn cứ 42 khoảng 500m về phía Tây bắc
có 1 đại đội bảo an, 1 chi đội xe bọc thép, xe tăng. Phía Đông bắc khoảng 1
Trung đội địch chốt đầu cầu Tân Cảnh. Ở quận lỵ Đăk Tô cách Căn cứ 42 khoảng 5
km về phía bắc có tiểu đoàn 3/e42 và 4 khẩu pháo 105mm. Ở Ngọc Tụ có địch hoạt
động, ở Ngọc Long Rao có gần một đại đội bảo an, cối 81mm án ngữ. Ở Diên Bình
có 1 đại đội bảo an, 4 khẩu 105mm, từ 3-5 trung đội nghĩa quân. Ở ấp Đăk Rao
Peng có 4 khẩu 155mm và 6 khẩu l05mm; Hướng tây có căn cứ Đăk Mót, Plei Kần đều
có từ 1 đại đội đến 1 tiểu đoàn BB, 1 đại đội pháo binh. Các trận địa pháo địch
ở phía Tây nam như Ngọc Rinh Rua (4 khẩu), cao điểm 1338, 1314, (2 đại đội BB
và 1 đại đội pháo) sẵn sàng chi viện.
Tóm
lại, địch trong căn cứ 42 Tân Cảnh có quân đông, hỏa lực mạnh, xe tăng cơ động
cao, công sự vững chắc, vật cảnh dày đặc được các cứ điểm xung quanh, pháo
binh, máy bay chi viện kịp thời lương thực, đạn được dự trữ nhiều bảo đảm đánh
dài ngày, bọn chỉ huy cố vấn rất ngoan cố chống lại ta.
Vì
vậy, Đăk Tô - Tân Cảnh là địa bàn diễn
ra nhiều trận chiến quyết liệt giữa ta và địch. Trong đó, nhiều chiến dịch lớn
được diễn ra tại đây như Chiến dịch Đăk Tô I vào năm 1967, lực lượng vũ trang
Tây Nguyên đã tiêu diệt bộ phận Sư đoàn bộ binh 4, Sư đoàn kị binh không vận số
01 và Lữ đoàn dù 173 của Mỹ tại điểm cao 875; Chiến dịch Đăk Tô II vào năm 1969
ta đã tiêu diệt nhiều sinh lực địch và đặc biệt là chiến dịch Xuân hè năm 1972 ở
Bắc Tây Nguyên mà cụ thể là chiến dịch Đăk Tô – Tân Cảnh ta đã tiêu diệt toàn bộ
tập đoàn cứ điểm ở Đăk Tô – Tân Cảnh vào ngày 24 tháng 4 năm 1972.
I.2.2. Ý nghĩa, giá trị lịch sử của
Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
Trong chiến dịch Xuân Hè năm 1972, quân và dân Tây Nguyên đã hoàn thành
nhiệm vụ do Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương giao phó, ta đã tiêu diệt toàn bộ
tập đoàn cứ điểm Đăk Tô - Tân Cảnh, liên tiếp phá tan các hệ thống phòng thủ ở
bờ Tây của địch, buộc chúng phải co cụm và lui về phòng thủ ở thị xã, tạo đà
cho các cuộc tấn công tiêu diệt các cứ điểm còn lại của địch ở dọc biên giới Việt
Nam - Lào và Campuchia ở phía Tây và Tây bắc Kon Tum. Kết quả của chiến dịch, ta
đã đánh 1.459 trận, loại khỏi vòng chiến đấu 27.953 tên địch; trong đó diệt và
làm bị thương 19.749 tên (có 26 cố vấn và giặc lái Mỹ và giặc lái Mỹ; Tướng
Giôn Pôn-van, cố vấn Trưởng Quân đoàn 2, Lê Đức Đạt – Sư trưởng Sư đoàn 22 nguỵ
bị chết); bắt 2.034 tên (trong đó có tên đại tá Vi Văn Bình, Sư phó Sư đoàn 22
nguỵ và hàng trăm sĩ quan); làm tan rã 6.170 tên cảnh sát, dân vệ, bảo an. Về
đơn vị đã tiêu diệt Sư đoàn 22 thiếu, đánh thiệt hại nặng Sư đoàn 23 và Sư đoàn
dù số 2, hai liên đoàn biệt động quân (số 2, 6) và 10 tiểu đoàn khác. Bắn rơi và phá huỷ 212 máy bay các loại (bắn
rơi 182 chiếc, phá huỷ 30 chiếc, chiếm 3 trực thăng); phá huỷ, phá hỏng và chiếm
1.227 xe quân sự (có 298 xe tăng và xe bọc thép, 12 xe tăng bị tịch thu), 146
pháo cối lớn; phá huỷ: 1883 lô cốt, 264 nhà, 75 kho, 25 cầu cống, 1 dàn ra đa
và nhiều vũ khí, quân dụng khác. Ta thu 3.518 súng các loại có (20 pháo lớn),
88 xe (có 12 xe tăng), 3 máy bay trực thăng, 228 máy vô tuyến điện, 4 tổng đài,
gần 9.000 viên đạn pháo và nhiều phương tiện chiến tranh khác.
Với chiến dịch Xuân Hè năm 1972 ở Bắc Tây
Nguyên, Ta đã giải phóng trên bốn vạn dân ở các huyện H67, H30, H9,
H80… và mở rộng vùng giải
phóng, tạo thành một căn cứ địa liên hoàn của ba nước Đông Dương từ Hạ Lào và
Đông bắc Campuchia nối liền với Kon Tum và căn cứ Khu uỷ V. Từ đó, Bộ đội Trường
Sơn (đường 559) đã chuyển hướng vận tải từ Tây Trường Sơn sang Đông Trường Sơn,
rút ngắn được nhiều cung đường vận chuyển nhân tài vật lực, hàng hoá, vũ khí, đạn
dược vào chiến trường miền Nam cả ngày lẫn đêm, đáp ứng kịp thời cho nhiều chiến
dịch sau này.
Theo
Xã luận Báo Quân đội Nhân dân, số 3934 thứ ba, ngày 25/4/1972, có tiêu đề "Một
trận đánh nhanh, diệt nhiều đơn vị lớn của địch", đã viết: “Chiến thắng Đắc tô - Tân cảnh trước hết là
một trận đánh tiêu diệt rất xuất sắc. Chỉ trong 1 thời gian rất ngắn, quân giải
phóng Công Tum đã tiêu diệt một lực lượng lớn sinh lực địch… Chiến thắng này đã
phá tung một mảng quan trọng trên tuyến phòng thủ cơ bản của Mỹ - Nguỵ ở Công
Tum. Đánh chiếm Đắc tô – Tân cảnh, quân giải phóng Công Tum đã làm rung chuyển
dữ dội toàn bộ hệ thống phòng thủ của Mỹ -Nguỵ ở Tây Nguyên, làm cho thế trận của
chúng ở phía Bắc bị rối loạn, ở phía Nam bị uy hiếm từ nhiều phía, trận địa
phòng ngự của địch bị suy yếu hẳn đi…”
Trong
cuốn Hồi ký “Chiến đấu ở Tây Nguyên” của Thượng tướng, Giáo sư Hoàng Minh Thảo, Nxb Quân đội Nhân dân Việt
Nam, Hà Nội 2004 đã đánh giá như sau: Chiến
thắng Đăk Tô - Tân Cảnh cùng với chiến thắng Quảng Trị và miền Đông Nam Bộ là
những đòn tiêu diệt chiến dịch có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng, nó đã
tạo ra một cục diện mới trên chiến trường Miền Nam, góp phần đánh bại một bước
quan trọng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Học thuyết Nich Xơn” ở
Đông Dương, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút quân khỏi Việt Nam.
Trung
tướng, Anh hùng LLVTND, Tiến sĩ Đoàn Sinh Hưởng cho biết: Sau khi Đăk Tô - Tân Cảnh được giải phóng, Kon Tum trở thành một hậu
phương vững chắc cho các lực lượng chủ lực của ta đứng chân hoạt động (Bộ Tư lệnh
Mặt trận Tây Nguyên, Bộ Tư lệnh tiền phương đường Trường Sơn) cũng như tích trữ
lương thực, lập kho tàng, tập hợp lực lượng và là bàn đạp để ta thực hiện chiến
dịch giải phóng Tây Nguyên và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử tháng 4 năm 1975./.
I. 3. Tác dụng của việc tìm hiểu các di tích lịch
sử địa phương đối với thanh thiếu niên
+
Di tích lịch sử cách mạng không chỉ là nơi ghi dấu những chiến công oanh liệt,
tưởng nhớ sự hy sinh anh dũng của cha ông đã ngã xuống vì độc lập, tự do của Tổ
quốc mà còn là bài học lịch sử quý giá, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước
cho thế hệ trẻ.
+
Bài học lịch sử sinh động. Các di tích lịch sử đóng vai trò quan trọng trong
việc giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
+
Lòng biết ơn của thế hệ trẻ chúng ta ngày này đối với những Anh hùng đã hy
sinh, ngã xuống vì độc lập, tự do cho dân tộc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng dạy: “Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Thế hệ hôm nay cần hiểu rõ về địa phương, vùng đất đang sinh sống, góp phần bồi
dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, phấn đấu rèn luyện bản thân, có thêm ý chí
quyết tâm học tập tốt, xây dựng quê hương
II. THỰC TRẠNG VIỆC HIỂU BIẾT CỦA HỌC SINH KON
TUM VỀ LỊCH SỬ NGỤC KON TUM, CHIẾN THẮNG ĐĂK TÔ – TÂN CẢNH.
- Xuất phát từ nhận
thức tầm trọng của việc tìm hiểu các di tích địa phương, Em đã tiến hành khảo
sát sự hiểu biết của các bạn đối với di tích lịch sử Ngục Kon Tum và Chiến thắng
Đăk Tô – tân Cảnh, bởi đây là 2 di tích lịch sử quan trọng, là chứng tích làm sống
dậy thời kỳ hào hùng dân tộc trong giai đoạn đánh Pháp (1930- 1931) và đánh Mỹ
(1972), để thông qua đó, Em đánh giá được sự hiểu biết và ý thức của các bạn đối
với 2 di tích trên
1. Tiến hành khảo sát.
- Để khảo sát, Em chọn 6 lớp bất kỳ rãi đều ở
3 khối, tổng số lượng là 222 bạn, tại trường THPT Trường Chinh, Kon Tum
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào tất cả các bạn, đây là phiếu khảo
sát của sự hiểu biết về di tích lịch sử tại địa phương. Phiếu này được giữ bí mật
phục vụ cho việc nghiên cứu nên các bạn không cần phải ghi rõ họ tên. Đề nghị
các bạn hãy trả lời các câu hỏi một cách trung thực. Xin chân thành cảm ơn.
1.
Thông tin cơ bản:
-
Trường THPT Trường Chinh, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
-
Lớp:
-
Ngày khảo sát:
-
Giới tính: Nam…… Nữ……………..
-
Dân tộc:……………………………………………
2.
Nội
dung khảo sát:
Em
đưa ra 10 câu hỏi lên quan đến sự hiểu biết của các bạn về Ngục Kon Tum và Chiến
thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
Câu 1. Tại địa phương bạn sinh sống, bạn biết được bao nhiêu di tích lịch sử?
-
1 di tích lịch sử
-
2 di tích lịch sử
-
3 di tích lịch sử
-
Đáp án khác (ghi rõ):………………………………………………………….
Câu 2. Bạn thích đến
di tích lịch sử tại địa phương mình hay không?
-
Rất thích
-
Thích
-
Không thích
Câu 3. Tần suất đến di tích lịch sử địa
phương như thế nào?
-
Không bao giờ đến
-
Khoảng vài lần trong năm
-
Đến thường xuyên
Câu 4. Bạn đến di tích lịch sử vì lý do gì?
-
Muốn biết di tích
-
Vì muốn ghi nhận công ơn các Anh hùng đã hy sinh
-
Vì phải đi tham gia các đợt lễ hội, sự kiện
-
Vì lý do khác
Câu
5. Bạn đã được nghe thông tin đầy đủ về di tích Ngục
Kon Tum và Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh chưa? Có thì do ai thông tin cho bạn?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu
6. Theo bạn di tích lịch sử địa phương có tác động đến
lòng yêu nước của bạn hay không?
-
Không có.
-
Có, nhưng rất ít
-
Rất nhiều
Câu
7. Theo bạn di tích lịch sử tại địa phương có ý nghĩa gì đối với bạn?
-
Không có ý nghĩa gì
-
Bình thường
-
Rất có ý nghĩa
Câu
8. Bạn biết gì về ý nghĩa của di tích Ngục Kon Tum, Chiến
thắng Đăk Tô – Tân Cảnh?
-
Không biết gì
-
Biết một ít
-
Biết rõ
-
Câu 9. Bạn biết tới
2 di tích Ngục Kon Tum, di tích chiến
thắng Đăk Tô – Tân Cảnh là qua đâu?
-
Qua sách báo, Internet, bạn bè
-
Qua mạng Qua tiết học lịch sử địa phương
-
Qua thầy (cô) dẫn đi thực tế
-
Ý kiến khác (ghi rõ):………………………………………………………….
Câu
10. Bạn có biết vì sao ở địa phương Kon Tum có di tích Ngục
Kon Tum, di tích Chiến thắng Đăk Tô –
Tân Cảnh không ?
-
Biết rõ
-
Biết một ít
-
Không biết
2. Thống kê và đánh giá kết quả
Em
đã tiến hành điều tra thông tin của 222 bạn HS của 6 lớp chọn ngẫu nhiên và rãi
đều trong 3 khối, tại trường THPT Trường Chinh vào đầu học kỳ II năm học 2018 –
2019 và học kỳ I năm học 2019 -2020, đã
thu được kết quả thống kê sau:
STT |
Cách
thống kê |
Nhận
xét chung |
|||||||||||||||||
Câu 1 |
Trả lời đúng |
Trả lời sai |
Đa số các bạn không
biết gì đến di tích lịch sử tại địa phương. |
||||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||||
79 |
36% |
143 |
64% |
||||||||||||||||
Câu 2 |
Rất thích |
Thích |
Không thích |
Đa phần các bạn không
thích tới di tích lịch sử |
|||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||
40 |
18% |
22 |
10% |
160 |
72% |
||||||||||||||
Câu 3 |
Không bao giờ tới |
Tới vài lần trong năm |
Tới thường xuyên |
|
Đa số các bạn tới di
tích lịch sử tại địa phương rất ít lần |
||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||
150 |
68% |
47 |
22% |
25 |
11% |
||||||||||||||
Câu 4 |
Muốn biết di tích |
Ghi nhớ công ơn Anh hùng |
Tới để dự lễ hội vì buộc phải đi |
Lý do khác |
Số lượng không muốn
tới di tích là rất đông |
||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||
10 |
4,5% |
5 |
2,3% |
192 |
87% |
15 |
6,7% |
||||||||||||
Câu 5 |
Đã nghe đến di tích |
Chưa nghe đến di tích |
Các bạn chưa hiểu biết
nhiều về di tích |
||||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||||
52 |
23% |
170 |
77% |
||||||||||||||||
Câu 6 |
Không có tác động |
Có tác động rất ít |
Có tác động nhiêu |
Đa phần các bạn đều có
cảm xúc khi đến di tích lịch sử |
|||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||
12 |
6% |
71 |
31% |
139 |
63% |
||||||||||||||
Câu 7 |
Không có ý nghĩa |
Bình thường |
Có ý nghĩa rất nhiều |
Các bạn biết di tích
lịch sử địa phương rất có ý nghĩa |
|||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||
0 |
0% |
3 |
1% |
219 |
99% |
||||||||||||||
Câu 8 |
Không biết gì |
Biết một ít |
Biết rõ |
Hầu hết các bạn đều không biết gì ở 2 di tích |
|||||||||||||||
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
||||||||||||||
222 |
100% |
0 |
0% |
0 |
0% |
||||||||||||||
Câu 9 |
Biết qua sách, báo, bạn bè, mạng xã hội |
Biết qua tiết học lịch sử địa phương |
Biết qua thầy (cô) dẫn đi thực tế |
Ý kiến khác |
Các bạn biết qua báo,
mạng xã hội, nhưng vậy ít bạn được xuống trực tiếp di tích. |
||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||||||||||||
200 |
90% |
22 |
10% |
0 |
0% |
0 |
0% |
||||||||||||
Câu
10 |
Biết rõ |
Biết một ít |
Không biết |
Đa số các bạn không
biết lý do gì có Ngục Kon Tum và di tích Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh. |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||||||||||||||
222 |
100% |
0 |
0% |
0 |
0% |
||||||||||||||
3. Kết luận.
-
Thông
qua kết quả khảo sát các bạn, em nhận thấy các bạn rất ít quan tâm tới di tích
lịch sử tại phương, không hiểu rõ về di tích, các bạn gần như chưa tới di tích
lịch sử tại địa phương mình sinh sống
III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC
TRẠNG
-
Nguyên nhân khách quan:
+ Các bạn đang ở độ tuổi trẻ thích cái mới, cái đang
diễn ra như sự phát triển của công nghệ thông tin hấp dẫn các bạn hơn là các bạn
đi tìm lịch sử đã qua.
+ Thời lượng học các môn khác nhiều nên các bạn
không có thời gian để tự tìm hiểu về lịch sử ở địa phương.
+ Đối với các tiết học lịch sử địa phương tại lớp, hình
thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương không đa dạng nên đem tới hiệu quả
không cao, giáo viên chỉ nói mang tính giới thiệu, qua loa vì thời lượng không
có, mỗi khối lớp chỉ có 1tiết học/1năm về lịch sử địa phương nên dẫn đến các bạn
không biết gì về di tích lịch sử địa phương nơi mình đang sinh sống.
-
Nguyên nhân chủ quan:
+ Ý thức tìm hiểu về lịch sử địa phương của các bạn
chưa cao nên dẫn đến không biết gì về di tích lịch sử nơi mình đang sinh sống
IV. HẬU QUẢ CỦA VIỆC ÍT HIỂU
BIẾT VỀ LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG.
+ Truyền thống yêu nước của các bạn ngày càng hạn hẹp
dẫn đến các tệ nạn xã hội diễn ra nhiều
+ Ý thức, trách nhiệm của các bạn đối với địa phương
mình chưa cao, ví dụ đơn giản, khi kêu gọi thanh
niên thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu không có ý thức về truyền thống, họ có đi
không hoặc đi nhưng với tâm thế nào?
+ Niềm tự hào về đất nước, về quê
hương nơi mình đang sống sẽ không còn nữa bị lãng quên theo thời gian.
V. XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP GIÚP
NÂNG CAO SỰ HIỂU BIẾT VỀ LỊCH SỬ NGỤC KON TUM, CHIẾN THẮNG ĐĂK TÔ – TÂN CẢNH .
1. Biện pháp 1. Đưa các bạn thăm quan thực tế 2 di tích lịch sử Ngục Kon Tum, Đăk Tô –
Tân Cảnh.
- Mục đích:
+ Tìm hiểu và hiểu
rõ về di tích lịch sử Ngục Kon Tum, Đăk Tô – Tân Cảnh. Từ đó giúp các bạn
tái hiện được kiến thức lịch sử dân tộc Việt Nam thời chống Pháp, Mỹ.
+ Giáo dục và bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống
dựng nước và giữ nước, ý thức bảo vệ và giữ gìn chủ quyền dân tộc.
+ Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự
hào dân tộc, ý thức giữ gìn và bảo vệ các di tích lịch sử tại địa phương.
+ Thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế làm cho
các bạn có kĩ năng sống, kỹ năng hợp tác và lắng nghe của các bạn
- Cách tiến hành
+ Xin giấy giới thiệu của
nhà trường
+ Xin ý kiến lãnh đạo của 2
di tích Ngục Kon Tum, Đăk Tô – Tân Cảnh
+ Tổ chức các bạn đi thăm di
tích
+ Trong quá trình tham quan
Ngục Kon Tum các bạn nghe bài thuyết trình của Chị Nguyễn Thị Hoài Thương - nhân
viên khu di tích Lịch sử Ngục Kon Tum về lịch sử đấu tranh diễn ra tại NGục Kon
Tum.
+ Tham quan di tích Tượng
đài Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh các bạn nghe bài thuyết trình của bạn Nguyễn
Thị Hải Yến học sinh lớp 12A2 Trường THPT Trường Chinh – Kon Tum, về Chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh
+ Các bạn chụp ảnh và quay
phim tại 2 di tích Ngục Kon Tum, Đăk Tô – Tân Cảnh
+ Xem những hiện vật được
trưng bày trong khu di tích .
Hình 1. Các bạn học sinh trường
THPT Trường chinh tới thăm di tích Ngục Kon Tum
Hình 2. Các bạn học sinh trường THPT
Trường Chinh tới thăm Bảo tàng Kon Tum
Hình 3. Các bạn học
sinh trường THPT Trường Chinh tới thăm di tích Ngục Kon Tum và nghe bài thuyết
trình của chị Nguyễn Thị Hoài Thương - nhân viên khu di tích lịch sử Ngục
Kon Tum
Hình 4. Các bạn học
sinh trường THPT Trường Chinh tới thăm di tích Chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh.
- Tác dụng
+ Thứ nhất, Qua những hình ảnh, hiện vật trưng bày cùng với lời thuyết
trình đã góp phần tạo ra bức tranh sống động, dựng lại sự
kiện lịch sử hào hùng của quân và dân Kon Tum, làm cho các bạn tự hào về quê
hương Kon Tum – nơi các bạn đang sống.
+ Thứ hai, qua đi thực tế tham quan 2 di tích lịch
sử còn giúp các bạn kiểm tra, sửa chữa, làm chính xác, cụ thể hóa những kiến thức
các bạn HS đã được học, góp phần tạo mối liên hệ giữa tri thức LS được học với
thực tiễn, giữa nhà trường với xã hội.
- Thứ
ba, trong quá trình thăm quan các bạn khác nghe bạn mình làm thuyết minh viên trong hoạt động
tham quan tạo hứng thú cho các bạn HS khác. Đặc biệt, làm cho các bạn phát huy thế
mạnh trong rèn luyện các kĩ năng, hình thành các năng lực, bước đầu định hướng
nghề nghiệp cho HS.
2. Biện pháp 2. Làm Poster treo trong lớp, dán bảng tin nhà
trường.
- Mục đích:
+ Đem đến sự hiểu biết cho
tất cả các bạn ở trường THPT Trường Chinh về Ngục Kon Tum, Chiến thắng Đăk Tô –
Tân Cảnh
-
Cách tiến hành
+ Chuẩn bị vật liệu làm như: giấy
rôki, bút màu…
+ Chuẩn bị nội dung viết về 2 di
tích Ngục Kon Tum, di tích Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh
+ Phối hợp với đoàn trường để treo
trên bảng tin nhân ngày quân đội nhân dân Việt Nam 22/12/2019.
+ Phối hợp với Giáo viên chủ nhiệm
các lớp để treo Poster ở mỗi lớp 1 tuần.
Hình 5. Các bạn HS Trường
THPT Trường Chinh đang xem Poster
nói về 2 di tích lịch sử tại địa phương (Ngục Kon Tum và di tích Chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh)
- Tác dụng
+ Giúp các bạn nắm được các vấn đề về kiến thức của 2 di tích lịch sử Ngục
Kon Tum, chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
+ Tạo điều kiện cho các bạn tương tác và trao đổi ý kiến, chia sẻ với nhau
những thông tin, kiến thức chưa thể giải quyết được.
+ Tăng cường năng lực hợp tác, lắng nghe tích cực và rèn luyện ngôn ngữ, từ
đó có thể phát triển thành đội ngũ cộng tác viên để tuyên truyền rộng rãi các kiến
thức về di tích trong nhà trường.
3. Biện pháp 3. Tuyên truyền
trong tiết học lịch sử địa phương và Giáo dục công dân địa phương.
- Mục đích:
- Trong tiết học lịch sử địa phương ở
mỗi khối chỉ có thời lượng 1 tiết / 1 năm học được phân bố nội dung khác nhau ở
mỗi khối. Do thời lượng ít nên không có hệ thống xuyên suốt về quá trình đấu
tranh chống Pháp và Mỹ được thể hiện qua Ngục Kon Tum và Chiến thắng Đăk Tô –
Tân Cảnh. Vì vậy, trong 2 tiết học lịch sử, công dân địa phương làm rõ cho các
bạn về nội dung Ngục Kon Tum và Chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh.
- Cách tiến hành.
+ Phối hợp với tổ chuyên môn Lịch sử, Giáo dục công
dân, lập kế hoạch tổ chức trong tiết học lịch sử địa phương và công dân địa
phương .
+ Phân công các bộ phận thực hiện kế hoạch: báo cáo
viên, trang trí khẩu hiệu băng-rôn tuyên truyền, âm thanh, phần thưởng, thiết
kế hình thức tổ chức.
+ Báo cáo viên thuyết trình kiến
thức cơ bản về 2 di tích lịch sử Ngục Kon Tum, Đăk Tô – Tân Cảnh.
+ Báo cáo viên sử dụng hình ảnh, phóng sự về Ngục Kon Tum và Chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh. Nguồn tư liệu; https://www.youtube.com.
( Địa chỉ đỏ: Ngục Kon Tum và cuộc đấu tranh lưu huyết); https://www.youtube.com.
(Mặt trận Đăk Tô – Tân Cảnh).
Hình 6. HS Trường THPT Trường Chinh trình bày về di
tích Ngục Kon Tum trong tiết học lịch sử địa phương.
Hình 7. HS Trường THPT Trường Chinh trình bày về
Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh trong tiết học giáo dục công dân địa phương.
- Tác dụng.
+ Nhằm giúp
các bạn trong nhà trường tìm hiểu, tiếp cận với
thông tin, kiến thức về di tích lịch sử tại địa phương. Từ đó, tránh
suy nghĩ lệch lạc, có niềm tin và ý chí học tập trong tương lai.
4. Biện pháp 4. Gặp gỡ nhân chứng lịch sử
-
Mục đích:
- Giúp các bạn có thêm
nhiều hiểu biết sống động về cuộc chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
-
Khơi dậy niềm tự hào, giáo dục đạo đức cách mạng
và cổ vũ, động viên các bạn phát huy truyền thống, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập của mình.
- Cách tiến hành.
+ Xin ý kiến của nhà trường đi gặp
gỡ nhân chứng lịch sử
+ Xin ý kiến của nhân chứng để sắp
xếp về thời gian
+ Xây dựng các nội dung , câu hỏi
cần thiết khi gặp gỡ nhân chứng .
+ Trao đổi với nhân chứng về trận
đánh Đăk Tô – Tân Cảnh 1972
+ Trong quá trình gặp gỡ các bạn
nghe được những chia sẻ về ký ức, cảm xúc, gian khổ, ác liệt trong trận chiến đấu
đánh Đăk Tô – Tân Cảnh 1972 và lời khuyên dành cho các bạn học sinh.
+ Các bạn HS nghe, viết, quay
phim và chụp ảnh lưu niệm với nhân chứng lịch sử
Hình 8. Gặp gỡ Nhân chứng sống trong trận đánh Đăk
Tô – Tân Cảnh 1972. Bác
Nguyễn Văn Tuyến
nguyên Phó Chủ Tịch thường trực Huyện Đăk Tô năm 1972.
Hiện đang ở số nhà
95 đường Hùng Vương – Huyện Đăk Tô – Tỉnh Kon Tum
- Tác dụng:
+ Qua đây, góp
phần bồi đắp nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm để thế hệ trẻ tiếp tục
phát huy truyền thống của thế hệ tiền bối đi trước, vượt qua gian khó trong học
tập, tích cực đóng góp trí tuệ, công sức, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hòa bình, phát triển.
+ Các bạn có hiểu biết sâu hơn đối
với kiến thức về di tích Đăk Tô - Tân Cảnh
năm 1972.
5. Biện pháp
5. Xin ý kiến nhà trường, ban
nề nếp và ban chấp hành đoàn trường, giáo viên dạy lịch sử lồng ghép trong buổi
ngoại khóa của đoàn trường tổ chức.
-
Mục
đích:
+ Giúp
các bạn hiểu biết sâu hơn về kiến thức Ngục Kon Tum, Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh
-
Cách tiến hành:
- Xin ý kiến nhà trường, ban nề nếp
và ban chấp hành đoàn trường nhân buổi ngoại khóa chào mừng Ngày nhà giáo Việt
Nam 20/11.
- Xây dựng các nội dung cần tuyên
truyền để duyệt trước khi tuyên truyền.
- Đại diện tuyên truyền.
- Nội
dung tuyên truyền:
- Những vấn đề cơ bản về Ngục Kon
Tum, Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh.
- Ý thức và trách nhiệm của các bạn
thanh niên chúng ta cần phát huy, giữ gìn truyền thống yêu nước của ông cha ta
Hình 9. Một buổi ngoại khóa tuyên truyền về
Ngục Kon Tum,
Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh
-
Tác dụng:
+ Tạo cơ hội cho toàn thể các bạn trong nhà trường
hiểu và biết tới Ngục kon Tum, Đăk Tô – Tân cảnh
+ Gây hứng thú tìm hiểu về lịch sử địa phương.
VI. HIỆU
QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
Sau khi kết thúc tổ chức các hoạt động tìm hiểu
kiến thức về di tích lịch sử địa phương của các bạn học sinh, em đã tiến hành
kiểm tra kết quả thu được thông qua việc tổ chức kiểm tra sự hiểu biết của tất
cả các bạn học sinh qua bộ câu hỏi cho
222 bạn HS tại trường THPT Trường Chinh vào đầu học kỳ II năm học 2019 – 2020. Qua
thống kê kết quả các dạng bài tập như sau:
Đánh giá sự hiểu biết về di tích lịch sử
tại địa phương ( di tích lịch sử Ngục Kon Tum, di tích Chiến thắng Đăk Tô –
Tân Cảnh) |
Nội dung kiểm tra |
Thống kê nhận xét |
Câu 1. Bạn đã hiểu hết
về di tích lịch sử tại địa phương ( di tích Ngục Kon Tum, di tích chiến thắng
Đăk Tô – Tân Cảnh)? A.
Hiểu biết đầy đủ B.
Hiểu biết chưa đầy đủ C.
Chưa hiểu biết |
Có
73% các bạn tự nhận thấy mình đã hiểu biết đầy đủ, 27% các bạn chưa hiểu biết
đầy đủ, không có bạn nào lựa chọn cho mình phương án không có hiểu biết. |
|
Câu 2. Bạn cảm thấy như thế nào khi được tìm hiểu và đi tới di tích lịch sử tại địa
phương? A. Rất tự hào. B.
Tự hào. C. Bình Thường. |
88%
các bạn cảm thấy rất tự hào, 11% các bạn cảm thấy tự hào, con số này cũng đã
nói lên được hiện tại phần lớn các bạn đã cảm nhận được các giá trị , tầm
quan trọng của di tích lịch sử tại địa phương mình đang sinh sống. |
|
Câu 3. Bạn có thích nơi mình sinh sống có nhiều di
tích lịch sử không? A. Thích B.
Không thích C. Bình thường |
100%
các bạn đều thích có nhiều di tích lịch sử. Đây là điều rất đáng tự hào. |
|
Câu 4. Bạn có muốn gìn giữ giá trị của di tích lịch sử tại phương
mình sinh sống hay không? A. Rất muốn. B.
Muốn. C. Không muốn. |
100% các bạn đều rất muốn hoặc muốn
có di tích
lịch sử tại phương mình sinh sống. Bởi các bạn đã hiểu được giá trị của di tích lịch
sử tại địa phương. |
|
Câu 5. Bạn sẽ làm gì để thế hệ
trẻ mai sau gìn giữ được các giá trị của di tích lịch sử tại địa phương? ……................................................... |
Hầu hết các
bạn đều đưa ra được các biện pháp cho riêng mình, nhưng tập trung nhiều vẫn là các giải pháp sau: - Nhắc nhở
thế hệ sau tìm hiểu và thường xuyên tới di tích lịch sử địa phương. |
|
Câu 6. Khi tới thăm di tích lịch
sử bạn được nhìn thấy hiện vật và nghe
bài thuyết trình về di tích bạn cảm thấy thế nào? A.Xúc động B. Bình thường C.Không xúc động |
100%
các bạn đều xúc động khi nhìn và nghe nói về di tích lịch sử tại địa phương.
Đây là điều rất đáng mừng vì từ di tích lịch sử đã gây tạo nên lòng yêu nước
của các bạn. |
|
Câu 7. Bạn sẽ làm gì
để gìn giữ giá trị của di tích lịch sử tại địa phương? ........................................................... |
Đa phần các bạn chọn giải
pháp tới thăm di tích lịch sử thường xuyên và giới thiệu về di tích lịch sử
địa phương mình đang sống cho các bạn trên thế giới biết. |
|
Câu 8. Tại sao thế hệ
trẻ cần tìm hiểu về di tích lịch sử tại địa phương? ........................................................... |
Câu trả lời các bạn đều thể
hiện được di tích lịch sử là niềm tự hào về truyền thống đấu tranh của nhân
dân ta để bảo vệ đất nước. |
Qua kết quả điều tra của các bạn nói lên
rằng: các bạn đã biết và hiểu về di tích lịch sử tại địa phương, di tích lịch
sử đã để lại niềm tự hào sâu sắc về truyền thống yêu nước của dân tộc, thông
qua việc tìm
hiểu thực tế về di tích lịch sử quê hương,các bạn đã tiếp bước cha anh, noi
gương truyền thống lịch sử hào hùng dân tộc.
KẾT LUẬN
Đề
tài đã giúp các bạn hiểu hiểu về nguồn gốc, quá khứ, những
đóng góp to lớn của nhân dân địa phương đối với công cuộc cách mạng Việt Nam. Từ
đó, các bạn nhận ra được cái đúng, cái sai, cái xấu, cái tốt và thái độ, hành
vi, ứng xử đúng đắn đối với con người, mảnh đất nơicác bạn ở. Đây là nền tảng để các bạn trở thành những công dân yêu nước, có trách nhiệm với
quê hương, đất nước và sẵn sàng đấu tranh cho nền độc lập dân tộc và bảo vệ
lãnh thổ.
Qua quá trình làm đề tài, bản
thân em rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Để đề tài có hiệu quả cần có sự hỗ trợ và phối hợp của nhiều
bộ phận trong nhà trường.
- Bản thân cần tìm hiểu hết về lịch sử của địa
phương .
- Người thuyết trình viên phải hiểu biết về
vấn đề cần tư vấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đăk
Tô (2000), Lịch sử đấu tranh cách mạng
của nhân dân các dân tộc và Đảng bộ huyện Đăk Tô, Sở Văn hóa - Thông tin
Kon Tum.
2.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2006), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập 1 (1930-1975), Nxb Đà Nẵng.
3.
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum (1993), Kon Tum 30 năm chiến đấu kiên cường bất khuất (1945-1975), Nxb
Đà Nẵng.
4.
Đặng Vũ Hiệp (2004), Ký
ức Tây Nguyên, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
5.
Nhiều tác giả Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Kon Tum (1995), Sống giữa lòng dân (Hồi ký), Kon Tum.
6. Ngô Đức Đệ (2007).
Từ Hà Tĩnh đến nhà đày Kon Tum. Hồi ký. Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kon Tum
7. Tài liệu giáo dục địa phương Tỉnh Kon Tum (2013), Lịch sử, Địa Lý, Giáo Dục Công dân, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
8. Nhiều tác giả Sở Văn hóa -
Thông tin tỉnh Kon Tum (2014), Kỷ yếu hội thảo phục dựng, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Ngục Kon Tum.
[1] Ngô Đức Đệ (2007). Từ Hà Tĩnh đến nhà đày Kon Tum. Hồi
ký. Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kon Tum. Giấy phép xuất bản số 64/GP-SVHTT ngày
14/12/2007. tr 157.
0 Nhận xét