SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KON TUM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHỦ ĐỀ: CÁC GIẢI PHÁP ĐƯA KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐẾN VỚI THANH THIẾU NIÊN
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM
THỊ NGỌC SƯƠNG
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
ĐƠN VỊ: THPT TRƯỜNG CHINH
KonTum, tháng 3 năm 2021
\
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
|
3
|
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
|
3
|
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
|
3
|
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
|
4
|
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG
|
4
|
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
|
4
|
VI. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU |
5
|
NỘI DUNG |
6
|
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
|
6
|
I. Tổng quan nghiên cứu
|
6
|
II. Khảo sát kiến thức pháp luật về an toàn giao
thông của thanh thiếu niên
|
8
|
III. Sự cần thiết của việc nắm vững kiến thức pháp
luật về an toàn giao thông của thanh thiếu niên
|
10
|
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
|
10
|
I. Một số giải pháp đưa kiến thức pháp luật
về an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên
|
10
|
II. Kết
quả nghiên cứu
|
12
|
III.
Đề xuất và hướng phát triển
|
17
|
IV. Kết luận
|
17
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
18
|
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ
TÀI
An toàn giao thông luôn là vấn
đề nhức nhối của toàn xã hội. Những năm gần đây, số tai nạn giao thông xảy ra ở
nước ta ngày càng nhiều. Số người chết vì tai nạn giao thông theo từng giờ,
từng ngày đã lên đến mức báo động.
Chỉ riêng trong tháng 6 tháng đầu năm 2020 mặc dù hoạt động giao thông bị
hạn chế do ảnh hưởng của đại dịch Covid nhưng tại tỉnh Kon Tum xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông làm 12 người chết, 11 người bị
thương. Số nạn nhân tử vong hầu hết là học sinh của các trường trên địa
bàn tỉnh. Qua phân tích cho thấy, các vụ tai nạn gây tử vong chủ yếu là lỗi không đội mũ bảo hiểm; chuyển hướng không có tín
hiệu báo hướng rẽ; vi phạm quy định về tốc độ; vi phạm quy định về nồng độ cồn…
Thực tế cho thấy trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, người bị
nạn có thể tử vong hoặc gánh chịu thương tật vĩnh viễn; riêng người gây tai
nạn, nếu có lỗi ngoài việc phải bồi thường tổn thất về tinh thần, vật chất cho
gia đình người bị nạn, còn phải chịu hậu quả pháp lý do mình gây ra.
Để hạn chế tại nạn giao thông ở lứa tuổi học sinh, vào mỗi đầu năm học mới,
các ban, ngành trong tỉnh thường phối hợp các sở, ngành, đoàn thể chính trị -
xã hội hỗ trợ ngành GD-ĐT trong công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức và
hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho học sinh các cấp. Trong đó có
việc cha mẹ học sinh ký và thực hiện cam kết chấp hành quy định an toàn giao
thông cho học sinh. Tuy nhiên, dù vấn đề được thực hiện hằng năm, nhưng hầu hết
học sinh các trường vẫn còn xảy ra tình trạng chưa chấp hành quy định của Luật
Giao thông đường bộ và nhiều trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng.
Tuổi trẻ học đường – những
công dân tương lai của đất nước cần phải có những hành động thiết thực hơn để
góp phần nâng cao sự hiểu biết của các bạn học sinh góp phần giảm thiểu tai nạn
giao thông. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Các giải pháp
đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nâng cao sự hiểu biết luật giao thông đường bộ đối với người đi xe mô tô
và xe máy cho thanh thiếu niên.
- Thanh thiếu niên chủ động thực hiện tốt luật giao thông đường bộ khi tham
gia giao thông.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Giúp cho thanh thiếu niên hiểu được nguyên nhân của tai nạn giao thông và biết cách
phòng tránh tai nạn; hiểu được trách nhiệm công dân của bản thân, tôn trọng mọi
người và quy định của pháp luật; thể hiện được hành vi văn hóa khi tham gia
giao thông.
- Đưa kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đường bộ đối với người điều
khiển xe mô tô và xe máy đến đến thanh thiếu niên một cách thu hút nhất.
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG
Có thể áp dụng
cho tất cả các trường THCS, THPT để giáo dục
ý thức văn hóa khi tham giao thông cho tất cả các đối tượng thanh thiếu niên
trên địa bàn.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí
thuyết
- Nghiên cứu nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định
46/2016/NĐ-CP. Trong đó nghiên cứu kỹ các quy định xử phạt hành chính đối với
người đi xe máy, xe gắn máy vi phạm an toàn giao thông.
- Nghiên cứu Điều 30 và các loại biển báo trong Luật Giao thông đường bộ.
- Nghiên cứu các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 trong bộ luật
hình sự.
- Phương pháp điều tra
Điều tra sự hiểu biết của thanh
thiếu niên tại trường THPT Trường chinh đối với các quy định xử phạt hành chính
đối với người đi xe máy, xe gắn máy vi phạm an toàn giao thông và sự hiểu biết
đối với các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều
260 trong bộ luật hình sự bằng hệ thống
phiếu điều tra trước và sau tác động dự án. Sau đó thống kê và đánh giá.
- Phương pháp chuyển thể
+ Chuyển thể thành truyện tranh
+ Chuyển thể thành bài tập
+ Chuyển thể thành thông tin
truyền thông
VI. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu Điều 30, Luật Giao thông đường bộ. (Phụ lục I)
- Nghiên cứu các loại biển báo trong luật Giao thông đường bộ.
(Phụ lục II)
- Nghiên cứu nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho
Nghị định 46/2016/NĐ-CP, Luật Giao thông đường bộ (Phụ lục III)
- Nghiên cứu các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 trong bộ luật
hình sự. (Phụ lục IV)
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.
Tình hình tai nạn giao thông trong cả nước 5 tháng đầu năm 2020
Theo Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia, trong 5 tháng đầu năm 2020 (15/12/2019 - 14/5/2020), cả nước có 5.508 vụ tai nạn giao thông, trong đó 2.667 người chết,
3.965 người bị thương.
So với 5 tháng
cuối năm 2019 thì 5 tháng đầu năm 2020 số vụ tai nạn giao thông đã giảm 18,75%
(tương đương 1.271 vụ), số người chết giảm 14,74% (giảm 461 người), số người bị
thương giảm 1.289 người (tương đương với 24,53%). Tuy số ca tai nạn giao thông
có giảm so với năm ngoái nhưng tình hình trật tự giao thông nhìn chung vẫn diễn
biến rất phức tạp. Đặc biệt số ca tai nạn giao thông xảy ra ở độ tuổi vị thành
viên, điển hình là lứa học sinh cấp THPT gia tăng và còn nhiều lo ngại.
2. Tình hình tai nạn giao thông tại tỉnh Kon Tum trong năm 2020
Theo thống kê của Công an tỉnh Kon Tum, trong năm 2020,
trên địa bàn tỉnh xảy ra 73 vụ tai nạn giao thông (02 ít nghiêm trọng, 63
nghiêm trọng, 07 rất nghiêm trọng và 01 đặc biệt nghiêm trọng) làm 78 người
chết và 71 người bị thương.
So với cùng kỳ năm 2019, tăng 05 vụ (7,3%), tăng 15 người
chết (23,8%), tăng 27 người bị thương (61,3%).
Về thiệt hại tài sản: làm hư hỏng 28 ô tô, 89 xe mô tô –
xe máy và 3 phương tiện khác.
Độ tuổi bị TNGT chiếm tỉ lệ cao chủ yếu từ
18 tuổi đến dưới 55 tuổi với 52 người chết, 66 người bị thương; dưới 18 tuổi có
15 người chết, 13 người bị thương; trên 55 tuổi có 04 người chết, 01 người bị
thương.
Phương tiện gây tai nạn giao thông vẫn chủ
yếu là xe mô tô và xe máy. Đối tượng gây tai nạn giao thông hầu hết là lứa tuổi
vị thành niên.
3.Phương tiện chủ yếu gây tai nạn giao thông
Mô tô, xe máy là loại phương tiện chủ yếu trong các vụ
TNGT, đây là loại phương tiện chủ yếu tham gia giao thông tại Việt Nam hiện
nay, tuy nhiên rất nhiều mô tô, xe máy cũ hoặc không bảo đảm các yêu cầu kỹ
thuật và an toàn. Với tình trạng giao thông hỗn hợp, cơ sở hạ tầng còn nhiều
bất cập, việc sử dụng phương tiện cá nhân phổ biến (đặc biệt là mô tô, xe máy)
trong khi ý thức của người tham gia giao thông thấp thì các vụ TNGT xảy ra đối
với loại phương tiện này còn có chiều hướng tăng cao.
4.
Độ tuổi và nguyên nhân gây tai nạn giao thông
Trong tổng số các vụ tai nạn giao thông đường bộ do xe mô tô
và xe máy được phân tích, có đến 84,7% tai nạn giao thông xảy ra do nam giới;
48% ở độ tuổi từ 27 đến 55, 35% từ 18 đến dưới 27 tuổi, dưới 18 tuổi chiếm 6%. Xe máy là phương tiện giao
thông gây tai nạn giao thông cao nhất hiện nay, chiếm đến 66,7%.
Theo thống
kê của Ủy ban An toàn giao thông (ATGT) Quốc gia cho thấy, số người chết vì
TNGT chủ yếu ở độ tuổi thiếu niên cho đến trên, dưới 35 tuổi. Tình trạng thanh
thiếu niên vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo ATGT khá phổ biến, trở
thành nguyên nhân trực tiếp gây những hệ lụy đau xót.
Theo thống kê, trung bình mỗi năm có
tới 2.000 trẻ em thiệt mạng vì tai nạn giao thông trên cả nước. Những tháng đầu
năm 2020, cả nước cũng ghi nhận nhiều vụ tai nạn thương tâm, mà nạn nhân là
những em học sinh vẫn còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Học sinh cấp THPT có
liên quan tới 90% tổng số vụ tai nạn giao thông của trẻ em và tỷ lệ tử vong do
tai nạn giao thông của nhóm này có xu hướng gia tăng, cụ thể tỷ lệ tử vong là
7,39/100.000 học sinh.
Ở rất nhiều vụ TNGT nghiêm trọng, cái chết đã đến với thanh
thiếu niên khi họ vi phạm Luật an toàn
giao thông, chủ yếu tập trung vào ban đêm, với các lỗi nguy hiểm như vi
phạm nồng độ cồn, phóng nhanh vượt ẩu, chủ quan thiếu quan sát. Nguyên nhân chính là do chưa
có ý thức chấp hành tốt pháp luật về an toàn giao thông, chưa nhận thức hết
những nguy hiểm khi tham gia giao thông và thiếu hiểu biết về luật an toàn giao
thông. Trong đó thế hệ thanh thiếu niên chiếm một phần tương đối lớn về sự
thiếu hiểu biết kiến thức cơ bản pháp luật an toàn giao thông nên đã để lại
nhiều hậu quả đáng tiếc.
5. Hậu quả:
- Tai nạn giao thông
có thể cướp đi sinh mạng của bất kỳ ai và bất kỳ lúc nào, không ít nạn nhân dù
may mắn giữ được mạng sống, nhưng phải gánh chịu hậu quả nặng nề bởi những di
chứng của thương tật.
- Tai nạn giao thông không chỉ thiệt hại về người và của mà nó còn gây ùn
tắc giao thông, gây mất trật tự xã hội và nhiều tệ nạn khác.
- Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, TNGT hằng năm cướp đi của nền
kinh tế Việt Nam khoảng 2,5% tổng GDP.
- Đối với thế hệ thanh thiếu niên việc gây tại nạn giao thông đã làm mất
đi tương lai của của rất nhiều bạn trẻ. Nghiêm trọng hơn nó không chỉ cướp đi
sinh mạng của người khác mà còn cướp đi sinh mạng của chính mình.
II. KHẢO SÁT KIẾN
THỨC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CỦA THANH THIẾU NIÊN
- Đối tượng: HS trường THPT
Trường Chinh và khối 9 trường THCS Trường Sa.
- Số lượng: 1083 Học sinh
- Cách thức: Phát bộ câu hỏi về cho các lớp vào
tiết sinh hoạt cuối tuần ngày 12 tháng 9 năm 2020.
- Bộ câu hỏi kiểm
tra (Phụ lụcV)
- Kết quả:
Số câu đúng |
1->5 |
6->10 |
11->15 |
16->20 |
21->25 |
26 ->30 |
Số lượng HS |
298 |
268 |
260 |
81 |
53 |
0 |
Tỉ lệ % |
31 |
28 |
27 |
8,5 |
5,5 |
0 |
- Nhận
xét chung
Tất cả thanh thiếu niên đều chưa chủ
động tìm hiểu pháp luật an toàn giao thông và không thích đọc các nội dung liên
quan đến pháp luật an toàn giao thông đường bộ khi điều khiển xe mô tô và xe
máy.
Đa phần các bạn thanh thiếu niên chỉ biết một số trường
hợp cơ bản trong các trường hợp vi phạm an toàn giao thông của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và luật An toàn giao thông. Còn đối với các tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của Bộ luật
Hình sự thì các bạn lại không biết bất kỳ trường hợp nào.
Không nhận thấy mức độ nghiêm trọng
của việc vi phạm an toàn giao thông đối với việc gây tai nạn giao thông, cộng với
sự thiếu hiểu biết về kiến thức an toàn giao thông đã dẫn đến việc gây hậu quả
nghiêm trọng trong việc điều khiển xe máy, xe gắn máy của học sinh là điều
không thể tránh khỏi.
III. SỰ CẦN THIẾT
CỦA VIỆC NẮM VỮNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG CỦA THANH THIẾU NIÊN
Thực tế cho thấy ở một bộ phận thanh,
thiếu niên hiện nay, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông
chưa tốt, cộng thêm tâm lý hiếu thắng, bốc đồng, a dua nên đã gây ra những vụ
TNGT hết sức đau lòng. Đau xót hơn, có những trường hợp người tham gia giao
thông chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ lại bị một số thanh niên vi phạm
giao thông gây tai nạn, để lại thương tật suốt cuộc đời.
Muốn giảm thiểu số ca tai nạn giao thông, trước hết chúng ta
phải nâng cao nhận thức pháp luật về giao thông, hình thành ý thức tự giác tuân thủ
chấp hành pháp luật cho mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Công tác
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Luật Giao thông đường bộ cho học sinh; đặc biệt
là các các qui định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP
và điều 260 trong Bộ luật Hình sự đối với người điều khiển xe máy, xe gắn máy. Có như vậy chúng ta
mới tạo môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh, thân thiện, từng bước
hình thành “Văn hóa giao thông” ở mỗi người khi tham gia giao thông trong thời
đại mới.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐƯA KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐẾN
VỚI THANH THIẾU NIÊN
1. Xây dựng tập tài
liệu truyền thông về an toàn giao thông
- Cách tiến hành:
+ Sưu tầm và vẽ minh họa một số hình ảnh liên quan đến việc thực hiện
không nghiêm túc an toàn giao thông khi điều khiển phương tiện xe mô tô và xe
máy thường gặp nhất. Mỗi trường hợp vi phạm an toàn giao thông sẽ kèm theo một
tình huống nghiêm trọng đã xảy ra tương ứng.
+ In màu và đóng tập.
- Cách sử dụng:
+ Thông tin trên các bản tin ở trường
học vào tháng an toàn giao thông (Tháng 9 – tháng quốc gia vì an toàn giao
thông)
+ Thông
tin đến các lớp (có thể thực hiện phát luân chuyển để tất cả học sinh – độ tuổi
thanh thiếu niên đều có thể tiếp cận)
+ Bổ sung
vào thư viện trường học.
+ Đưa về
Nhà Rông của các làng trên địa bàn Tỉnh.
+ Thực hiện
truyền thông qua những pano, áp phích với chủ đề An toàn giao thông
+ Sử dụng
như đồ dùng dạy học trong các tiết dạy tích hợp, lồng ghép nội dung An toàn
giao thông trong các trường học, các hoạt động ngoại khóa ở các cấp học.
- Tác dụng:
Các em sẽ có cơ hội quan sát tranh ảnh các trường hợp thường xuyên vi phạm
an toàn giao thông và đọc được các vụ việc nghiêm trọng cho từng trường hợp tương ứng.
Qua đó các em sẽ nhận
thức sâu sắc mức độ nghiêm trọng cho mỗi trường hợp vi phạm an
toàn giao thông và có ý thức hơn khi tham gia giao thông.
2. Chuyển thể các trường hợp vi phạm an toàn giao thông trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các
qui tắc tham gia giao thông ở Điều 30, Luật giao thông đường bộ bằng bộ truyện
tranh Dora.
- Cách tiến hành:
+ Liệt kê
tất cả các qui tắc tham gia giao thông và các trường hợp vi phạm giao thông
dành cho người điều khiển xe mô tô và xe máy.
+ Các trường
hợp nêu trên sẽ được xây dựng thành nhiều tình huống khác nhau nhằm thu hút đối
tượng học sinh.
+ Sử dụng
các nhân vật trong truyện Dora để sáng tạo những mẫu chuyện có giá trị giáo dục
về an toàn giao thông.
+ Scan và
in màu các tập truyện.
- Cách sử dụng:
+ Sử dụng
trong các trường học (cấp THCS, THPT), có thể để thường xuyên ở thư viện trường,
lớp.
+ Sử dụng
như phương tiện, đồ dùng dạy học cho các tiết học, buổi sinh hoạt ngoại khóa có
nội dung giáo dục về an toàn giao thông.
- Tác dụng: Bộ truyện tranh thu hút các bạn
thanh thiếu niên bởi các kiến thức pháp luật vốn khô khan, khó hiểu được chuyển
thể thành tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn, dễ hiểu với những tình huống cụ thể từ
các nhân vật Dora. Thông qua đó các bạn dễ dàng nhớ đến các trường hợp đúng và
không đúng khi tham gia giao thông đường bộ của người điều khiển xe mô tô và xe
gắn máy. Thông qua tập truyện này các bạn sẽ tiếp thu dễ dàng toàn bộ điều 30 của
Luật an toàn giao thông và biết được các mức độ xử phạt hành chính đối với các
hành vi vi phạm an toàn giao thông.
3. Xây dựng bộ bài tập trắc nghiệm về pháp luật an toàn giao thông đường
bộ dành cho người điều khiển phương tiện xe mô tô và xe máy.
+ Nêu tất
cả các qui tắc dành cho người điều khiển phương tiện xe mô tô và xe máy trong
điều 30 luật giao thông đường bộ. Thiết kế bài tập dạng nhận dạng hình ảnh.
+ Nêu tất
cả các quy định xử phạt hành chính đối
với người đi mô tô và xe máy vi phạm an toàn giao đường bộ (Trích Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định
46/2016/NĐ-CP) và hệ thống bài tập trắc nghiệm
tương ứng.
+ Nêu tất cả các trường hợ vi phạm
an toàn giao thông điều 260 Bộ luật Hình sự. Tiếp đó là hệ thống bài tập trắc
nghiệm cần hoàn thành.
+ Liệt kê hình ảnh các nhóm biển
báo có chú thích và các bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm dựa vào hình ảnh.
+ Scan và
in màu thành một tập.
-
Cách sử dụng:
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật an toàn giao
thông ở các buổi ngoại khóa và giáo dục
kiến thức pháp luật trong các tiết học có nội dung giáo dục
an toàn giao thông.
Sử dụng để
kiểm tra/rèn luyện kiến thức pháp luật về an toàn giao thông trong các tiết học
về chủ đề này (có thể sử dụng ngay cả trong các khóa học cung cấp kiến thức
pháp luật về an toàn giao thông cho người thi lấy bằng lái xe mô tô, xe máy)
- Tác dụng:
Để hoàn thành bài tập các bạn phải nghiên cứu
kiến thức pháp luật về an toàn giao thông. Điều này giúp các bạn khắc sâu phần
kiến thức pháp luật về an toàn giao thông góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức
tham gia giao thông.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả khảo sát sau khi thực hiện dự án
- Đối tượng: 1071 HS (Bao gồm HS THPT Trường Chinh và
khối 9 THCS Trường Sa), các bạn này đã tham gia khảo sát lần 1, được trải
nghiệm các giải pháp đã nêu ở trên.
- Thời gian: Tiết sinh hoạt chủ nhiệm ngày 14 tháng 11 năm 2020.
- Bộ câu hỏi khảo sát (Sử dụng lại bộ câu hỏi Phụ lục V)
-Kết quả:
Số câu đúng |
1->5 |
6->10 |
11->15 |
16->20 |
21->25 |
26 ->30 |
Số lượng HS |
0 |
24 |
175 |
337 |
346 |
189 |
Tỉ lệ % |
0 |
2,3 |
16,3 |
31,5 |
32,3 |
17,6 |
Biểu đồ so sánh kết quả trước và
sau khi thực hiện dự án
- Nhận
xét chung
Thanh thiếu
niên là lứa tuổi mới lớn, tò mò, thích tìm hiểu và khám phá. Hình ảnh minh họa
sẽ khơi gợi trí tò mò, bồi bổ khả năng quan sát và trí tưởng tượng cho các bạn.
Các vụ việc thực tế minh họa
cho từng sai phạm sẽ giúp các bạn thấy rõ mức độ nghiêm trọng nếu vi phạm một trong những
điều luật của an toàn giao thông, Còn kênh hình giúp các các bạn dễ liên tưởng và ghi nhớ nhanh hơn các qui định xử phạt hành chính và
hình sự khi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điều 260 của Bộ luật Hình sự. Do đó việc đưa các hình ảnh song
song với các điều luật và tội phạm an toàn giao thông không chỉ có tác dụng
minh họa mà còn giúp các bạn khắc sâu nội dung của kênh chữ. Chính lẽ đó sản phẩm
của dự án chúng em được các bạn đón nhận và tiếp thu một cách tích cực, chủ động
và hiệu quả.
2.
Sự chuyển biến rõ rệt khi tham gia các hoạt động liên quan đến an toàn giao
thông sau khi thực hiện dự án.
- Cổng
trường an toàn giao thông
- Số lượng các bạn tham gia tìm hiểu về an toàn
giao thông ngày càng nhiều, trong đó có một bạn đạt giải khuyến khích do Thành
đoàn tổ chức ở cuộc thi tìm hiểu pháp luật về An toàn giao thông
- Nghiêm túc thực hiện ngoại khóa
an toàn giao thông
- Tranh vẽ an toàn giao thông
trong các hoạt động ngoại khóa
Ngoại
khóa vẽ tranh theo chủ đề nhân ngày 10 năm thành lập trường và 38 năm ngày hiến
chương nhà giáo 20.11. 2020.
Trong 6
chủ đề, 8/24 lớp lựa chọn chủ đề an toàn giao thông. Đặc biệt tranh vẽ của các
bạn thể hiện được vai trò của việc học tập an toàn giao thông trong trường học,
ý thức khi tham gia giao thông và thực hiện nghiêm luật an toàn giao thông.
3. Tính mới của đề tài
Đưa một số kiến thức pháp luật cơ bản về an toàn
giao thông đường bộ đến với thanh thiếu niên bằng các hình thức sinh động, hấp
dẫn phù hợp với tâm lí lứa tuổi.
4.
Hướng phát triển của đề tài
Bổ sung thêm nhiều giải pháp giúp
các bạn hiểu sâu sắc đối với các vấn đề đã nêu nhằm nâng cao ý thức và trách
nhiệm khi tham gia giao thông.
III.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.
Đề xuất giải pháp
Thứ nhất, theo thống kê học
sinh dân tộc thiểu số là đối tượng liên quan đến tai nạn giao thông nhiều nhất.
Do đó, việc đưa các sản phẩm trong dự án của chúng em về tủ sách trong nhà Rông
của mỗi buôn làng nhằm giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho các bạn và việc
làm hữu ích.
Thứ hai, các trường trung học
là nơi có số lượng học sinh sử dụng phương tiện xe máy và xe gắn máy nhưng lại
thiếu hiểu biết về an toàn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất. Nên việc đưa kiến thức pháp luật về an toàn
giao thông đến với thanh thiếu niên là cần thiết.
2.
Hướng phát triển
- Nhân bản các sản phẩm của dự án
để tặng các nhà Rông văn hóa tại các buôn làng trên địa bàn thành phố Kon Tum
và thư viện các trường Trung học trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Xây dựng các tình huống dễ gây
tai nạn giao thông đường độ đối với người điều khiển xe máy và xe gắn máy bằng
cả kênh hình và kênh chữ giúp các bạn hình dung được các tình huống dễ gây tai
nạn giao thông nếu các bạn vi phạm an toàn giao thông. Từ đó, nâng cao hơn ý thức
an toàn giao thông cho lứa tuổi thanh thiếu niên.
IV. KẾT LUẬN
“Các giải pháp đưa kiến thức pháp luật về
an toàn giao thông đến với thanh thiếu niên” có ý nghĩa thiết thực đối với thế hệ trẻ. Bởi
dự án đã giúp các em học sinh có cơ hội tìm hiểu sâu hơn các điều luật trong
nghị định 100/2019/NĐ-CP và một số tội vi phạm an toàn giao thông trong điều
260 của bộ luật hình sự đối với người đi xe máy và xe gắn máy. Nhận biết mức độ
nghiêm trọng và sẽ có ý thức hơn trong việc thực hiện an toàn giao thông, phấn
đấu góp phần tạo cuộc sống trật tự, kỉ cương, văn minh, hiện đại.
Với các sản phẩm trong dự án của mình, tôi
mong muốn thế hệ trẻ thanh thiếu niên có kiến thức cơ bản về an toàn giao thông
nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông mang lại văn hóa giao thông cho nước
nhà.
Để thực hiện tốt dự án bản thân
chúng tôi đã nỗ lực hết sức, bên cạnh đó là sự tận tâm của Bác Nguyễn Hữu Nhân
– Trưởng phòng KTNV công an tỉnh Kon Tum đã hướng dẫn và cung cấp các thông tin
cần thiết trong quá trình chúng tôi thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1.
Luật giao thông đường bộ năm 2018.
2. Bộ luật hình sự năm 2017.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia
sự thật.
3.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của chính phủ qui định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt – Nhà xuất bản lao động.
-
Qui tắc giao thông đường bộ, điều 30.
-
Các nhóm biển báo giao thông đường bộ.
3. Các
trang wed
https://kontum.gov.vn/pages/1064/an-toan-giao-thong.html
https://www.baogiaothong.vn/tai-nan-giao-thong-moi-nhat-trong-ngay-hom-nay-channel30/
PHỤ LỤC I
Theo quy định tại Điều 30, Luật Giao thông đường bộ, cả người
điều khiển mô tô hay xe gắn máy đều phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường
bộ như nhau:
1. Người điều khiển xe mô
tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì
được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp
cứu;
b) Áp giải người có hành
vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển,
người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo
hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường
dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại
di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy
xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc
đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất
trật tự, an toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng
kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các
phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo
hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất
trật tự, an toàn giao thông.
PHỤ LỤC II
Trong hệ thống
biển báo giao thông đường bộ Việt Nam có tất cả 6 nhóm biển báo bao gồm:
1. Nhóm biển báo cấm
2. Nhóm biển báo
nguy hiểm
3. Nhóm biển báo hiệu lệnh
4.
Nhóm biển báo chỉ dẫn
5.Nhóm
biển báo phụ
6.
Vạch kẻ đường
PHỤ LỤC
III
Các quy định xử phạt hành chính
đối với người đi mô tô và xe máy vi phạm an toàn
giao đường bộ(Trích nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định
46/2016/NĐ-CP)
1. Lỗi Điều khiển xe máy không
đội "mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy":Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng.
2. Chở người ngồi trên xe không
đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 - 300.000 đồng.
3. Chở quá số người quy định
Người điều khiển xe máy chỉ được chở
theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng
- 300.000 đồng; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải
người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt (điểm l khoản 3 Điều
6).
4. Chở theo 3 người trở lên
trên xe: Phạt
từ 400.000 - 600.000 đồng.
5. Không giữ
khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ
100.000 - 200.000 ngàn đồng.
6. Đi vào đường cao tốc không dành
cho xe máy: Phạt
từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.
7. Sử dụng ô, điện thoại di động,
thiết bị âm thanh: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
8. Vượt đèn đỏ: Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ
bị xử phạt từ 600.000 đồng - 1.000.000 đồng (điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định
100). Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với trường hợp vượt đèn vàng trái
quy định.
9. Vượt đèn vàng khi sắp chuyển
sang đèn đỏ: Phạt
từ 600.000 - 1.000.000 đồng.
10. Chuyển làn đường không đúng nơi
được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
11. Quay đầu xe tại nơi cấm
quay đầu xe: Phạt
từ 100.000 - 200.000 đồng.
12. Điều khiển xe máy khi chưa
đủ 16 tuổi: Phạt
cảnh cáo.
13. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên: Phạt tiền từ 400.000 đến
600.000 đồng
14. Điều khiển dưới 175cm3 không
có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 800.000 đến
1.200.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ
15. Điều khiển xe từ 175cm3 trở
lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy
xóa: Phạt
tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.
16. Không mang theo Giấy phép
lái xe: Phạt
tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
17. Không mang theo Giấy đăng
ký xe: Phạt
tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng
18. Điều khiển xe không có Giấy
đăng ký xe: Phạt
tiền từ 300.000 đến 400.000 khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa
khi tránh xe đi đồng
19. Sử dụng Giấy đăng ký xe bị
tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 300.000 đến
400.000 đồng. Đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ.
20. Không có hoặc không mang
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới: Phạt tiền từ 80.000 đến 120.000
đồng.
21. Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng.
22. Điều khiển xe chạy quá tốc
độ
Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5
– 10km/h: Phạt 200.000 đồng - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị
định 100);
- Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ
10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);
- Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn
giao thông: Phạt 04 - 05 triệu đồng (theo điểm b khoản 7 Điều 5)
23. Không sử dụng đủ đèn chiếu
sáng khi trời tối hoặc ngược chiều: Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ.
24. Không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng
25. Đi vào đường cấm, khu vực cấm;
đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Phạt
tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
26. Điều khiển xe không đi bên
phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định: Phạt
tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
27. Điều khiển xe chạy dưới tốc
độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt
tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
28. Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt
tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
29. Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định:
phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng
31. Điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 2.000.000 đến
3.000.000 đồng.
32. Gây tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn: Phạt
tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
33. Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt
tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng
34. Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ
6.000.000đ đến 8.000.000đ.
35. Điều khiển xe lạng lách,
đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ: Phạt
tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
36. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm
còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ theo quy định: Phạt tiền từ 400.000đ đến
600.000đ.
37. Điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy: Phạt tiền từ 6.000.000 -
8.000.000 đồng
38. Người không chấp hành yêu cầu
kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi
hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng.
39. Điều khiển xe lạng lách,
đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị: Phạt tiền từ
5.000.000 - 7.000.000 triệu đồng
40. Điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 600.000 -
1.000.000 đồng.
41. Không đi bên phải theo chiều
đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi
trên hè phố: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
42. Đi vào đường cao tốc không
dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.
43. Điều khiển xe chạy dàn hàng
ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
44. Sử dụng chân chống, vật
khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: Phạt từ 2.000.000
- 3.000.000 đồng.
45. Không bật xi nhan khi chuyển
làn, chuyển hướng
Người
đi xe máy chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan sẽ bị
phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6);
Trường
hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan bị phạt thấp hơn, từ 100.000 đồng
– 200.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 6)
46. Đi lên vỉa hè khi tắc đường
Khi
tắc đường, nhiều người đi xe máy có thói quen đi lên vỉa hè. Theo Nghị định 46,
hành vi này bị xử phạt 30.0000 đồng – 400.000 đồng
Mức
phạt trên cũng áp dụng với người điều khiển xe không đi bên phải, đi không đúng
phần đường, làn đường theo quy định.
47. Sử dụng điện thoại khi đang
lái xe
Người
đang lái xe máy mà sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh sẽ bị
phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng
48. Buông cả hai tay khi đang
điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi một bên
điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe: Phạt tiền từ 05 - 07
triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 6).
49. Điều khiển xe chạy bằng
một bánh: Phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng (điểm c
khoản 9 Điều 6).
50. Dừng xe, đỗ xe trên cầu:
Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6)
PHỤ LỤC IV
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong
bộ luật hình sự điều 260.
1.
Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b)
Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c)
Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp
người bị nạn;
d)
Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ)
Làm chết 02 người;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h)
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a)
Làm chết 03 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d)
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4.
Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5.
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
6.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
PHỤ LỤC V
Bộ câu
hỏi kiểm tra….
1. Sự tiếp cận của các bạn đối với kiến thức
pháp luật về an toàn giao thông
Câu 1. Bạn đã tìm hiểu qui tắc giao thông đường bộ,
Nghị định100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính và tội vi phạm an toàn giao thông trong điều 260 của bộ luật hình sự
chưa?
A. Đã đọc. B. Chưa đọc. C. Có nhưng chưa đầy
đủ.
Kết
quả: 100% các bạn chưa chủ động tìm
hiểu các nội dung trên.
Nhận
xét: Như vậy các bạn thanh thiếu niên
chưa có cơ hội tiếp xúc với qui tắc giao thông đường bộ, Nghị định100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính và tội vi phạm an toàn giao
thông trong điều 260 của bộ luật hình sự
Nguyên nhân là do:
+ Các bạn không bao giờ chủ động
tìm hiểu các nghị định.
+ Các ban ngành đoàn thể đã có giải
pháp nào truyền tải thông tin nghị định 100/2019/NĐ-CP và những điều liên quan
trong bộ luật hình sự nhưng chưa hiệu quả và thiết thực.
Câu 2. (Photo và phát) Các bạn
có thích đọc các nội dung trong nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đối với người đi xe mô tô, xe máy; một
số tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ đối với người đi mô tô, xe máy trong
điều 260 của bộ luật hình sự và luật giao thông không?
A. Không thích. B.
Bình thường. C. Thích D. Rất thích
Kết
quả:
934 bạn (chiếm 97,2%) lựa chọn phương án không thích, 26 bạn (chiếm 2,8%
) lựa chọn phương bình thường. Không có bạn nào lựa chọn phương án thích và rất
thích.
Nhận
xét:
+ Nội dung của các nghị định
100/2019/NĐ-CP khô khan, không tạo hứng thú đọc cho các bạn.
+ Thông tin không có kênh hình
nên nhiều nội dung học sinh không hiểu khi đọc.
2. Hiểu biết về kiến thức pháp luật an toàn
giao thông
Câu 1. Bạn nam
sau vi phạm lỗi gì khi tham gia giao thông, mức độ xử phạt hành chính bao
nhiêu?
A. Lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
B. Lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.
C. Lỗi không có giấy phép lái xe, phạt hành chính từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng.
D. Lỗi không có giấy phép lái xe, phạt hành chính từ 1.000.000 đồng
đến 1.600.000 đồng.
Câu 2. Trong hình dưới, những xe nào
vi phạm quy tắc giao thông?
A. Xe con (B), mô tô (C)
B. Xe con (A), mô tô (C)
C. Xe con (E), mô tô (D)
D. Tất cả các loại xe trên
Câu
4: Theo Nghị
định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe
mô tô, xe gắn máy sử dụng điện thoại di động khi lái xe sẽ bị xử phạt tiền ở
mức nào (chưa kể các hình thức xử phạt bổ sung)?
A.
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
B.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1 triệu đồng.
C.
Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Câu 5: Điều
khiển phương tiện giao thông làm chết 1 người sẽ bị xử như thế nào?
A. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
B. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng, phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
C. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
D.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Câu 6: Biển
nào cho phép quay đầu xe?
A.
Biển 1.
B.
Biển 2.
C.
Cả hai biển.
Câu 7: Theo
hướng mũi tên, những hướng nào xe mô tô được phép đi?
A.
Cả ba hướng.
B.
Hướng 1 và 2.
C.
Hướng 1 và 3.
D. Hướng 2 và 3.
Câu 8: Theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của
người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt ở mức nào?
A.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
B.
Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 22 tháng đến 24 tháng.
C.
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Câu 9: Theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều
khiển xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị phạt
tiền ở mức nào là cao nhất?
A.Từ
80.000 đến 100.000 đồng.
B.Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
C.Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
D.Từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Câu 10. Khi
gặp biển nào thì các phương tiện không được đi vào, trừ ô tô và mô tô?
A.Biển
1.
B.Biển 2.
Câu 11. Biển
nào báo hiệu “Hướng đi thẳng phải theo” ?
A.Biển 1.
B.Biển 2.
Câu 12: Theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP nêu trên, ngoài hình thức xử phạt bổ sung, mức phạt
tiền cao nhất đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm về nồng độ
cồn là bao nhiêu?
A.
Từ 2 đến 3 triệu đồng
B.
Từ 4 đến 5 triệu đồng
C.
Từ 6 đến 8 triệu đồng
D.
Từ 9 đến 10 triệu đồng
Câu 13. Theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
vi phạm về nồng độ cồn bị phạt tiền ở mức nào là cao nhất?
A.
Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
B.
Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
C.
Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
D.
Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Câu 14. Hành
vi lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng
loại xe cơ giới có được phép hay không?
A.
Được phép
B.
Không được phép
C.
Được phép tùy từng trường hợp
Câu 15: Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày
30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt, người điểu khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi “không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm
trước đến 5 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn” bị phạt tiền ở mức nào?
A.
100.000 đồng đến 200.000 đồng
B.
200.000 đồng đến 300.000 đồng
C.
300.000 đồng đến 400.000 đồng
D.
400.000 đồng đến 500.000 đồng
Câu 16. Trường
hợp này anh thanh niên có bị xử phạt hành chính không, vì sao?
A. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo
hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 - 300.000
đồng.
B. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo
hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 500.000 - 800.000 đồng.
C. Không, vì anh ta không vi phạm.
D. Có, chở người ngồi trên xe đội mũ bảo
hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 700.000 – 1.000.000 đồng.
Câu 17. Theo em, văn hóa giao thông được thể hiện ở
những hành vi nào sau đây?
A.
Chen lấn để được đi trước
B.
Đi nhanh nhất có thể để tiết kiệm thời gian cho mình
C. Biết xin lỗi, cảm ơn khi có va
quệt.
D.
Chửi những người khác khi không chịu nhường đường
Câu 18. Huân đang đi trên đường
thì thấy có người lạng lách, đánh võng trước xe mình. Nếu em là Huân, em 16.
nên làm gì với những người tham gia giao thông có hành vi vi phạm đối với mình?
A.
Giữ bình tĩnh và kiềm chế cơn giận để tránh được các vụ va chạm và những pha
đối đầu khó chịu với những người khác
B.
Không ẩu đả trên đường hay sử dụng xe mình để tấn công xe khác vì ảnh hưởng tới
sự an toàn của mình và người khác
C.
Chấp nhận thực tế rằng mình sẽ gặp phải mọi đối tượng trên đường đi và không
chấp nhặt những chuyện đó
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 19. Điều khiển phương tiện giao thông mà gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
từ 31% đến 60% sẽ bị phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
B. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng, phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
C. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
D.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Câu 20. Theo bạn người ngồi
trên xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được
thực hiện những hành vi nào dưới đây?
A. Đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng
quy cách.
B. Sử dụng ô, bám, kéo hoặc đẩy các
phương tiện khác.
C. Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc
ngồi trên tay lái; các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.
D. Câu
trả lời đúng là B và C.
Câu
21.Theo bạn người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến
vụ tai nạn có trách nhiệm gì?
A. Dừng
ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
B. Cung
cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
C. Ở lại
nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp
người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa
người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng nhưng phải đến
trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.
D. Tất cả
các phương án trên.
Câu
22.Theo bạn khi điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, những
hành vi nào không được phép?
A. Buông
cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với
xe ba bánh; chạy quá tốc độ quy định.
B. Sử
dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác và chở vật cồng kềnh; để chân chống quẹt
xuống đất và các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.
C. Chạy
đúng tốc độ quy định và chấp hành đúng quy tắc giao thông đường bộ.
D. Câu trả
lời đúng A và B
Câu 23.Theo bạn người điều khiển
xe mô tô hai bánh, xe gắn máy có được phép sử dụng xe đẩy kéo, đẩy xe khác, vật
khác khi tham gia giao thông không?
A. Được phép.
B. Tùy từng trường hợp.
C. Không được phép.
D. Được phép khi có lý do cụ thể
Câu 24. Bạn Nam nói tham gia
giao thông an toàn, quan trọng nhất là con người quyết định, theo em bạn Nam
nói đúng hay là sai? Vì sao?
A. Đúng, vì con người là một chủ thể
trong xã hội, trực tiếp khai thác và sử dụng phương tiện giao thông và đường xá
để phục vụ cuộc sống.
B. Đúng, vì con người có ý thức khi
tham gia giao thông sẽ hạn chế được các vụ tai nạn giao thông đáng tiếc có thể
xảy ra.
C. Sai, vì đường
D. Cả A và B
Câu 25. Đang đi trên đường thì
em thấy một tốp thanh niên đang phóng xe máy lạng lách, đánh võng đằng sau, khi
đó em nên làm gì?
A. Đua theo xe
B. Vẫn đi như bình thường
C. Nhanh chóng giảm tốc độ và cho xe máy của mình đi sát vào lề đường
D. Chửi theo
Câu 26. Theo bạn biển báo hiệu
đường bộ gồm những nhóm nào, ý nghĩa của từng nhóm?
A. Nhóm biển báo cấm; nhóm biển báo hiệu nguy
hiểm
B. Nhóm biển phụ để thuyết minh bổ sung
các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
C. Nhóm biển hiệu lệnh; nhóm biển chỉ
dẫn.
D. Cả ba phương án A, B và C
Câu 27. Biển nào không cho phép
rẽ trái?
A. Biển 1 B. Biển 2 C.
Biển 3 D. Không biển nào
Câu 28. Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
hành vi vi phạm nào sau đây?
A. Điều khiển xe không có còi; đèn
soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có
nhưng không có tác dụng
B. Điều khiển xe gắn biển số không
đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che
lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ,
số, nền biển
C. Điều khiển xe không có đèn tín
hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng
D. Tất cả các hành vi trên
Câu 29. Bạn đang lái xe trên đường
hẹp, xuống dốc và gặp một xe đang đi lên dốc, bạn cần làm gì?
A. Tiếp tục đi vì xe lên dốc phải
nhường đường cho mình
B. Nhường đường cho xe lên dốc
C. Chỉ nhường đường khi xe lên dốc
nháy đèn
Câu 30. Người lái xe máy đang
điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá bao nhiêu thì bị
nghiêm cấm?
A. Nồng độ cồn vượt quá 60 miligam/100 mililít máu.
B. Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu.s
C. Nồng độ cồn vượt quá 100 miligam/100 mililít máu.
D. Nồng độ cồn vượt quá 60 miligam/100 mililít máu.
BỘ BÀI TẬP GỒM:
- CÁC QUI TẮC THAM GIA
GIAO THÔNG
+ Điều 30, luật giao
thông đường bộ
+ Bộ bài tập
- CÁC NHÓM BIỂN BÁO
+ Hình ảnh các nhóm biển
báo
+ Bộ bài tập
- CÁC QUI ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
+ Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định
46/2016/NĐ-CP)
+ Bộ bài tập
- CÁC QUI ĐỊNH TRUY TỐ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
+ Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ trong bộ luật hình sự điều 260, luật hình sự.
+
Bộ bài tập
-
CÁC
QUI TẮC THAM GIA GIAO THÔNG
Theo quy định tại Điều 30, Luật Giao thông đường bộ, cả người
điều khiển mô tô hay xe gắn máy đều phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường
bộ như nhau:
1. Người điều khiển xe mô
tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì
được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp
cứu;
b) Áp giải người có hành
vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển,
người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo
hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường
dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại
di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy
xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc
đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất
trật tự, an toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng
kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các
phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo
hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất
trật tự, an toàn giao thông.
LỰA CHỌN CÁC TÌNH HUỐNG ĐÚNG KHI ĐIỀU KHIỂN XE MÔ TÔ
VÀ XE MÁY TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP SAU
|
|
HÌNH 1 |
HÌNH 2 |
|
|
HÌNH 3 |
HÌNH 4 |
|
|
HÌNH 5 |
HÌNH 6 |
|
|
HÌNH 7 |
HÌNH 8 |
|
|
HÌNH 9 |
HÌNH 10 |
|
|
HÌNH 11 |
HÌNH 12 |
|
|
Hình 12 |
Hình 13 |
|
|
HÌNH 14 |
HÌNH 15 |
|
|
HÌNH 15 |
HÌNH 16 |
|
|
HÌNH 17 |
HÌNH 18 |
|
|
HÌNH 19 |
HÌNH 20 |
|
|
HÌNH 21 |
HÌNH 22 |
|
|
CÁC LOẠI BIỂN BÁO
1. Nhóm biển báo cấm
2. Nhóm biển báo nguy
hiểm
3. Nhóm biển báo hiệu
lệnh
4. Nhóm biển báo chỉ
dẫn
5. Nhóm biển báo phụ
6. Vạch kẻ đường
BỘ BÀI TẬP
STT |
Câu hỏi |
Biến báo |
1 |
Biển nào cấm người đi
bộ? |
|
2 |
Gặp biển nào người lái
xe phải nhường đường cho người đi bộ? |
|
3 |
Biển nào chỉ đường dành
cho người đi bộ, các loại xe không được đi vào khi gặp biển này? |
|
4 |
Biển nào cấm mọi loại
xe cơ giới đi vào, trừ xe gắn máy, môtô 2 bánh và các loại xe ưu tiên theo
luật định? |
|
5 |
Biển nào cấm ôtô tải? |
|
6 |
Biển nào cấm xe máy
kéo? |
|
7 |
Biển nào báo hiệu sắp
đến chỗ giao nhau nguy hiểm? |
|
8 |
Biển nào báo hiệu sắp
đến chỗ giao nhau với đường sắt có rào chắn? |
|
9 |
Biển nào báo hiệu chỗ
giao nhau có tín hiệu đèn? |
|
10 |
Biển nào báo hiệu nguy
hiểm giao nhau với đường sắt? |
|
11 |
Biển nào báo hiệu đường
sắt giao nhau với đường bộ không có rào chắn? |
|
12 |
Biển nào báo hiệu cửa
chui? |
|
13 |
Biển nào báo hiệu
"hết đoạn đường ưu tiên"? |
|
14 |
Biển nào báo hiệu, chỉ
dẫn xe đi trên đường này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau? |
|
15 |
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường không ưu tiên? |
|
16 |
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường ưu tiên? |
|
17 |
Biển nào báo hiệu nguy
hiểm đường bị hẹp? |
|
18 |
Khi gặp biển nào, người
lái xe phải giảm tốc độ, chú ý xe đi ngược chiều, xe đi ở phía đường bị hẹp
phải nhường đường cho xe đi ngược chiều? |
|
19 |
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường ưu tiên? |
|
20 |
Biển nào báo hiệu
"Đường giao nhau" của các tuyến đường cùng cấp? |
|
21 |
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường không ưu tiên? |
|
22 |
Biển nào báo hiệu đường
hai chiều? |
|
23 |
Biển nào báo phải giảm
tốc độ, nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp? |
|
24 |
Biển nào chỉ dẫn được
ưu tiên qua đường hẹp? |
|
25 |
Biển nào báo hiệu cấm
xe mô tô ba bánh đi vào? |
|
26 |
Biển báo hiệu cấm xe
môtô hai bánh đi vào? |
|
27 |
Khi gặp biển nào thì xe
môtô hai bánh được đi vào? |
|
28 |
Biển nào cấm xe cơ giới
đi vào, trừ môtô hai bánh? |
|
29 |
Biển nào xe môtô ba
bánh không được đi vào? |
|
30 |
Hai biển này có ý nghĩa
hiệu lực thế nào? |
|
31 |
Biển nào cho phép ôtô con
được vượt? |
|
32 |
Biển nào không cho phép
ôtô con vượt? |
|
33 |
Biển nào cấm ôtô tải
vượt? |
|
34 |
Biển nào cấm quay xe? |
|
35 |
Biển nào cấm rẽ trái? |
|
36 |
Khi gặp biển nào xe
được rẽ trái? |
|
37 |
Biển nào cho phép xe rẽ
trái? |
|
38 |
Biển nào xe quay đầu
không bị cấm? |
|
39 |
. Biển nào xe được phép
quay đầu nhưng không được rẽ trái? |
|
40 |
Khi gặp biển nào người
lái xe phải thực hiện ngay khoảng cách giới hạn giữa xe trước với xe sau? |
|
41 |
Biển nào báo hiệu chiều
dài đoạn đường phải giữ cự ly tối thiểu giữa hai xe? |
|
42 |
Biển nào báo hiệu
khoảng cách thực tế từ nơi đặt biển đến nơi cần giữ cự ly tối thiểu giữa hai
xe? |
|
43 |
Khi gặp biển nào, xe ưu
tiên theo luật định vẫn phải dừng lại? |
|
44 |
Người lái xe phải dừng
lại khi gặp biển 2 "Stop" trong trường hợp nào? |
|
45 |
Biển nào báo cấm tất cả
các loại xe cơ giới và xe thô sơ đi lại trên đường, trừ xe ưu tiên theo luật
định (nếu đường vẫn cho xe chạy được)? |
|
46 |
Biển nào (đặt trước ngã
ba, ngã tư) cho phép xe được rẽ sang hướng khác? |
|
47 |
Biển nào báo hiệu hướng
đi thẳng phải theo? |
|
48 |
Biển nào báo hiệu đường
một chiều? |
|
49 |
Biển nào báo hiệu hết
hạn chế tốc độ tối đa? |
|
50 |
Biển nào báo hiệu hết hạn chế tốc độ tối thiểu ? |
|
51 |
Biển nào báo hiệu hết
mọi lệnh cấm? |
|
52 |
Biển nào báo hiệu đường
dành cho ôtô? |
|
53 |
Biển nào báo hiệu hết
đường dành cho ôtô? |
|
54 |
Khi gặp biển nào thì
các phương tiện không được đi vào, trừ ôtô và môtô? |
|
55 |
Biển nào cho phép được
quay đầu xe đi theo hướng ngược lại khi đặt biển trước ngã ba, ngã tư? |
|
56 |
Biển nào không cho phép
rẽ phải? |
|
57 |
Khi đến chỗ giao nhau,
gặp biển nào thì người lái xe không được cho xe đi thẳng, phải rẽ sang hướng
khác? |
|
58 |
Biển nào được đặt trước
ngã ba, ngã tư và phạm vi tác dụng của biển ở ngã ba, ngã tư đằng sau mặt
biển? |
|
59 |
Biển nào được đặt sau
ngã ba, ngã tư và phạm vi tác dụng của biển ở ngã ba, ngã tư trước mặt biển? |
|
60 |
Khi gặp các biển này xe
ưu tiên theo luật định (có tải trọng hay chiều cao toàn bộ vượt quá chỉ số
ghi trên biển) có được phép đi qua hay không? |
|
61 |
Biển nào hạn chế kích
thước chiều cao của xe và hàng ? |
|
62 |
Biển nào cho phép ô-tô có trọng lượng trên trục xe từ 7 tấn trở xuống
đi qua. |
|
63 |
Biển nào cấm các loại xe có trọng lượng toàn bộ (xe và hàng) trên 10 tấn
đi qua; |
|
64 |
Biển nào cấm xe máy kéo
kéo theo rơmoóc? |
|
65 |
Khi gặp biển số 1 xe
ô-tô sơ mi rơ moóc có được đi vào không ? |
|
66 |
Biển nào không có hiệu
lực đối với ô-tô tải không kéo moóc? |
|
67 |
Khi gặp biển số 1 ô-tô
khách kéo moóc có được đi vào không? |
|
68 |
Khi gặp biển này xe lam
và mô-tô ba bánh có được phép rẽ trái hay rẽ phải không? |
|
69 |
Biển này có hiệu lực
đối với xe mô-tô hai, ba bánh không? |
|
70 |
Biển nào cấm xe đạp đi
vào? |
|
71 |
Biển nào báo hiệu đường
dành cho xe thô sơ? |
|
72 |
Biển nào báo hiệu phần
đường cho người tàn tật? |
|
73 |
Biển nào cấm xe tải
vượt? |
|
74 |
Biển nào xe ô-tô con
được phép vượt? |
|
75 |
Biển nào báo hiệu đường
đôi? |
|
76 |
Biển nào báo hiệu hết
đường cao tốc? |
|
77 |
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường 2 chiều? |
|
78 |
Biển nào báo hiệu đường
hai chiều ? |
|
|
Biển nào báo hiệu giao
nhau với đường 2 chiều? |
|
79 |
Biển nào báo hiệu cầu
vượt liên thông? |
|
80 |
Biển nào báo hiệu chú ý
chướng ngại vật? |
|
81 |
Biển nào báo hiệu đoạn
đường hay xảy ra tai nạn? |
|
82 |
Biển nào báo hiệu tuyến
đường cầu vượt cắt qua? |
|
CÁC
QUI ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
Các
quy định xử phạt hành chính đối với người đi mô tô và xe máy vi phạm an toàn
giao đường bộ(Trích nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho
Nghị định 46/2016/NĐ-CP)
1.
Lỗi Điều khiển xe máy không đội "mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy":Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
2.
Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng
quy cách: Phạt
từ 200.000 - 300.000 đồng.
3.
Chở quá số người quy định
Người điều khiển xe máy chỉ được chở
theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng
- 300.000 đồng; nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải
người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt (điểm l khoản 3 Điều
6).
4.
Chở theo 3 người trở lên trên xe: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
5. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy
liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự
ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 100.000 - 200.000 ngàn đồng.
6.
Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000
đồng.
7.
Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh: Phạt từ 600.000 – 1.000.000
đồng.
8.
Vượt đèn đỏ: Người
đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng - 1.000.000 đồng (điểm c
khoản 4 Điều 6 Nghị định 100). Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với
trường hợp vượt đèn vàng trái quy định.
9.
Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ: Phạt từ 600.000 - 1.000.000
đồng.
10. Chuyển
làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
11.
Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
12.
Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi: Phạt cảnh cáo.
13.
Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở
lên: Phạt
tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng
14.
Điều khiển dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 800.000 đến
1.200.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ
15.
Điều khiển xe từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa: Phạt tiền từ 4.000.000 đến
6.000.000 đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.
16.
Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
17.
Không mang theo Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng
18.
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi đồng
19.
Sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do
cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng. Đồng thời tịch
thu Giấy đăng ký không hợp lệ.
20.
Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới: Phạt tiền từ 80.000 đến 120.000
đồng.
21.
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng.
22.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ
Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5
– 10km/h: Phạt 200.000 đồng - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị
định 100);
- Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ
10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);
- Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn
giao thông: Phạt 04 - 05 triệu đồng (theo điểm b khoản 7 Điều 5)
23.
Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc ngược chiều: Phạt tiền từ 100.000đ đến
200.000đ.
24.
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến
1.000.000 đồng
25.
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển
"Cấm đi ngược chiều"; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định: Phạt
tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
26.
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường
hoặc làn đường quy định: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
27.
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
28.
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người
kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
29.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới
mức vi phạm quy định: phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng
31.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 2.000.000 đến
3.000.000 đồng.
32.
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị
nạn: Phạt
tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
33.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng
34.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến
8.000.000đ.
35.
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây
tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành
công vụ: Phạt
tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
36.
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu
đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định: Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ.
37.
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy: Phạt tiền từ 6.000.000 -
8.000.000 đồng
38.
Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm
soát giao thông hoặc người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000 -
8.000.000 đồng.
39.
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị: Phạt tiền từ 5.000.000 -
7.000.000 triệu đồng
40.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 600.000 - 1.000.000
đồng.
41.
Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường
quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
42.
Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000
đồng.
43.
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
44.
Sử dụng chân chống, vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000
đồng.
45.
Không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng
Người đi xe máy chuyển hướng nhưng
không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000
đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6);
Trường hợp chuyển làn đường nhưng
không bật xi nhan bị phạt thấp hơn, từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (điểm a
khoản 2 Điều 6)
46.
Đi lên vỉa hè khi tắc đường
Khi tắc đường, nhiều người đi xe máy
có thói quen đi lên vỉa hè. Theo Nghị định 46, hành vi này bị xử phạt 30.0000
đồng – 400.000 đồng
Mức phạt trên cũng áp dụng với người
điều khiển xe không đi bên phải, đi không đúng phần đường, làn đường theo quy
định.
47.
Sử dụng điện thoại khi đang lái xe
Người đang lái xe máy mà sử dụng ô
(dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng –
1.000.000 đồng
48.
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi
một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe: Phạt tiền từ 05
- 07 triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 6).
49.
Điều khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng (điểm c
khoản 9 Điều 6).
50.
Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng (điểm d khoản 4
Điều 6)
BỘ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu
1. Tranh sau thể hiện người điều khiển
xe máy vi phạm lỗi gì khi tham gia giao thông?
A. Sử dụng điện thoại khi
điều khiển xe máy.
B. Không đội mũ bảo hiểm.
C. Vượt quá tốc độ và
không đội mũ bảo hiểm.
D. Sử dụng điện thoại,
không đội mũ bảo hiểm và vượt quá tốc độ qui định.
Câu 2. Người
tham gia giao thông trong hình vi phạm lỗi gì và mức phạt hành chính là bao
nhiêu?
A.
Đi ngược chiều, phạt từ
400.000 - 600.000 đồng.
B. Đi ngược chiều, phạt từ 100.000 -
400.000 đồng.
C. Đi không đúng
làn đường, phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
D. Đi không đúng
làn đường, phạt từ 100.000 - 400.000 đồng.
Câu 3. Người đàn ông trong tranh vi phạm lỗi gì, mức
phạt hành chính bao nhiêu?
A. Sử dụng chất có cồn khi
lái xe và không có mũ bảo hiểm. Phạt 4.200.000 đến 5.300.000
B. Sử dụng chất
có cồn khi lái xe, phạt
từ 100.000 - 400.000 đồng.
C. không có mũ
bảo hiểm, phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
D. Sử dụng chất
có cồn khi lái xe và không có mũ bảo hiểm. Phạt 6.200.000 đến 8.300.000
Câu 4. Bạn nam sau vi phạm lỗi gì khi tham gia giao
thông, mức độ xử phạt hành chính bao nhiêu?
A. Lỗi chưa đủ tuổi điều
khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng.
B. Lỗi chưa đủ tuổi điều
khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ
1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.
C. Lỗi không có giấy phép
lái xe, phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
D. Lỗi không có giấy phép
lái xe, phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.
Câu 5. Các bạn nam dưới đây vi phạm lỗi gì khi tham gia giao
thông? Mức độ xử phạt hành chính ra sao?
A. Lỗi chưa đủ tuổi điều
khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng.
B. Lỗi chưa đủ tuổi điều
khiển xe máy trên 50 cm3, phạt hành chính từ
1.000.000 đồng đến 1.600.000 đồng.
C. Lỗi không có giấy phép
lái xe và lỗi chở số người quá qui định; phạt hành chính từ 600.000 đồng đến
900.000 đồng.
D. Lỗi không có giấy phép
lái xe và lỗi chở số người quá qui định;
phạt hành chính từ 1.200.000 đồng đến 1.300.000 đồng.
Câu 6. Hai bạn nam dưới đây vi phạm lỗi gì khi tham gia giao
thông và mức độ xử phạt hành chính là bao nhiêu?
A. Không
chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
B.
Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000
đồng.
C. Không
chấp hành chỉ dẫn của vạch kẻ đường, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
D. Không
chấp hành chỉ dẫn của vạch kẻ đường, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng.
Câu 7. Anh thanh niên trong hình
vi phạm lỗi gì, anh sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
A. Lỗi sử dụng điện thoại di động,
thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng.
B. Lỗi sử dụng điện thoại di động,
thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.
C. Lỗi sử dụng điện thoại di động,
thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 600.000 đồng – 1.200.000 đồng.
D. Lỗi sử dụng điện thoại di động,
thiết bị âm thanh sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.
Câu 8. Nếu là công an giao thông, bạn sẽ xử phạt anh thanh niên này bao nhiêu
tiền? Vì sao?
A.
Phạt tiền từ 5.200.000 - 7.300.000 triệu đồng,
do vi phạm điều
khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị và không đội mũ bảo hiểm.
B.
Phạt tiền từ 1.200.000 - 1.300.000 triệu đồng,
do vi phạm điều
khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị và không đội mũ bảo hiểm.
C. Phạt tiền tùy vào mức độ vi phạm tốc độ,
do vi phạm điều
khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
D. Phạt tiền từ 700.000 – 1.300.000 triệu đồng,
do vi phạm điều
khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
Câu 9. Anh chàng sau sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Vì
sao?
A. Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ.
Do bấm còi, rú ga liên tục;
B. Phạt tiền từ 700.000đ đến 900.000đ. Do bấm
còi, rú ga liên tục;
C. Phạt tiền từ 1.400.000đ đến 1.600.000đ. Do bấm
còi, rú ga liên tục;
D. Phạt tiền từ 500.000đ đến 900.000đ. Do bấm
còi, rú ga liên tục;
Câu 10. Xác định lỗi và mức độ xử phạt
hành chính cho thanh niên sau:
A.
Đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
Phạt tiền từ 1.500.000 đến 3.000.000 đồng.
B.
Đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
Phạt tiền từ
1.200.000 đến 2.000.000 đồng.
C.
Đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
Phạt tiền từ
1.400.000 đến 2.200.000 đồng.
D.
Đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
Phạt tiền từ
1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
Câu
11. Người đàn ông sau vi phạm lỗi gì khi điều khiển xe máy?
A. Sử dụng điện thoại, có nồng độ cồn
trong máu và vượt quá tốc độ.
B. Đội mũ bảo hiểm không đúng cách và sử dụng
điện thoại.
C.
Đội mũ bảo hiểm không đúng cách, không đội mũ bảo hiểm.
D. Sử dụng điện thoại, đội mũ bảo hiểm
không đúng cách, không đội mũ bảo hiểm, ngồi không đúng tư thế.
Câu 12. Người điều khiển xe máy trong
tranh vi phạm lỗi gì? Số tiền anh ta phải nộp là bao nhiêu?
A.
Đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
B. Đi
không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 800.000 – 1.600.000
đồng.
C. Đi
ngược chiều, phạt
từ 400.000 - 600.000 đồng.
D. Đi
ngược chiều, phạt
từ 1.400.000 – 1.600.000 đồng.
Câu 13. Thanh niên sau vi phạm lỗi
gì và xử phạt hành chính ra sao?
A.
Điều khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 03 - 08 triệu đồng.
B.
Điều khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng.
C. Điều
khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 07 - 09 triệu đồng.
D. Điều
khiển xe chạy bằng một bánh: Phạt tiền từ 07 - 10 triệu đồng.
Câu 14. Anh thanh niên sau sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu, vì sao?
A. Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, phạt tiền từ 07 - 09 triệu.
B. Buông
cả hai tay khi đang điều khiển xe, phạt tiền từ 03 - 08 triệu.
C.
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, phạt tiền từ 05 - 07 triệu.
D. Buông
cả hai tay khi đang điều khiển xe, phạt tiền từ 10 - 17 triệu.
Câu 15. Theo bạn anh thanh niên sau sẽ bị phạt bởi vi phạm lỗi nào?
A.
A. Không đội mũ bảo hiểm và vượt đèn vàng
B. Vượt đèn vàng.
C. Không đội mũ bảo hiểm.
D. Chở vật cồng kềnh.
Câu 16. Trường hợp
này anh thanh niên có bị xử phạt hành chính không, vì sao?
A.
Có, chở
người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 200.000 - 300.000 đồng.
B.
Có, chở
người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 500.000 - 800.000 đồng.
C.
Không, vì anh ta không vi phạm.
D.
Có, chở
người ngồi trên xe đội mũ bảo hiểm mà
cài quai không đúng quy cách: Phạt từ 700.000 – 1.000.000 đồng.
Câu 17.
Anh thanh niên vi phạm lỗi gì, Số tiền xử phạt sẽ bao nhiêu?
A. Không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự
ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 100.000 - 200.000 ngàn đồng.
B. Không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự
ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 300.000
- 500.000 ngàn đồng.
C. Không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự
ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 400.000
- 600.000 ngàn đồng.
D. Không giữ khoảng
cách theo quy định của biển báo hiệu "Cự ly tối thiểu giữa hai xe": Phạt từ 800.000 – 1.200.000 ngàn đồng.
Câu 18. Quan sát tranh và chọn ý đúng
nhất.
A. Chỉ người áo vàng vượt đèn đỏ bị phạt 600.000 đồng - 1.000.000 đồng.
B. Có 4 người vượt đèn đỏ bị phạt 600.000 đồng - 1.000.000 đồng/
người.
C. Có 3 người vượt đèn đỏ bị phạt 600.000 đồng - 1.000.000 đồng/
người.
D. Có 4 người vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm bị
phạt 800.000 đồng - 1.300.000 đồng/ người.
Câu 19. Cô gái trong
hình vi phạm lỗi gì và sẽ xử phạt hành chính ra sao?
A. Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông: phạt
tiền từ 300.000 đến 1.000.000 đồng.
B.
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 700.000 đến 2.000.000 đồng.
C. Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông: phạt
tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
D.
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 600.000 đến 2.000.000 đồng.
Câu 20. Xác định lỗi của nhóm người
sau đây?
A. Không đội mũ bảo hiểm.
B. Chở số người quá qui định.
C. Vượt quá tốc độ qui định.
D. cả 3 phương án trên.
Câu 21. Người điểu khiển xe máy đã vi phạm
lỗi gì và mức xử phạt bao nhiêu?
A.
Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 3.000.000
đồng.
B.
Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 - 5.000.000 đồng.
C.
Đi ngược chiều: Phạt từ
2.000.000 - 3.000.000 đồng.
D.
Đi ngược chiều: Phạt từ
2.000.000 - 5.000.000 đồng.
Câu 22. Ba thanh niên dưới đây vi phạm lỗi gì
và sẽ xử phạt ra sao?
A. Điều
khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
B.
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 200.000 - 400.000 đồng.
C.
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 600.000 - 800.000 đồng.
D.
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 800.000 – 1.200.000 đồng.
Câu 23. Người trong tranh vi phạm lỗi gì và
xử phạt bao nhiêu tiền?
A. Sử
dụng chân chống, phạt từ 200.000 - 300.000 đồng.
B. Sử
dụng chân chống, phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.
C.
Sử dụng chân chống, phạt từ 2.000.000 - 5.000.000 đồng.
D.
Sử dụng chân chống, phạt từ 400.000 - 800.000 đồng.
Câu 24. Người dưới đây bị phạt hành chính bao
nhiêu tiền? Vì sao?
A.
Không bật xi nhan sẽ bị
phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.
B.
không bật xi nhan sẽ bị
phạt 500.000 đồng.
C.
không bật xi nhan sẽ bị
phạt 300.000 đồng.
D.
không bật xi nhan sẽ bị
phạt 600.000 đồng – 800.000 đồng.
Câu 25. Nếu là bạn, bạn sẽ phạt hành chính bạn
này bao nhiêu tiền? Vì sao.
A. Phạt tiền từ 100.000đ đến
200.000đ. Do không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi đi ngược
chiều.
B. Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ.
Do không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối.
C. Phạt tiền
từ 100.000đ đến 300.000đ. Do không sử dụng đủ đèn chiếu
sáng khi trời tối.
D.
Phạt tiền từ
100.000đ đến 300.000đ. Do không sử dụng đủ đèn chiếu
sáng khi đi ngược chiều.
CÁC QUI ĐỊNH TRUY TỐ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong
bộ luật hình sự điều 260.
1. Người nào tham gia giao thông
đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến
60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy
định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử
dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn
tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ
mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu
1. Người tham gia giao thông vi phạm ở mức độ nào sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Đồng thời phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Chọn ý sai
trong các ý sau:
A. Làm chết 01 người hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
B. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến
60%;
C. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
D. Gây tai nạn nhưng không có giấy
phép lái xe theo quy định;
Câu 2. Phạt tù
từ 03 năm đến 10 năm đối với trường hợp vi phạm an toàn giao thông sau:
A. Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
B. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
C. Gây tai nạn trong tình trạng có sử
dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định
hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm
sử dụng;
D. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
Câu 3. Trường
hợp nào sau đây bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm?
A.
Làm chết 03 người trở lên;
B. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
C. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
D. Gây tai nạn trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy
hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
Câu 5. Trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác
mà pháp luật cấm sử dụng; sẽ bị xử lí
A. phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
B. phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
C. phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
D. phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Câu
6. Quan sát hình ảnh sau và cho biết thanh niên trong hình vi phạm tội gì và sẽ
xử phạt ra sao?
A.
Gây tai nạn rồi bỏ chạy, phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
B. Gây tai nạn rồi bỏ chạy, phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm.
C. Cố ý không cứu giúp người bị nạn;
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
D. Cố ý không cứu giúp người bị nạn,
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Câu
7. Một thiếu úy công an gây tai nạn làm chết 01 người sẽ bị xử lí ra sao?
A. Không xử lí.
B. Chỉ phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
C.
Chỉ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
D. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng. Đồng thời phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu 8. Phạm
tội thuộc trường hợp nào sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm?
A. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
B. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
C. Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
D. Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
Câu 9. Người
tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị
A. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
B. phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
C. phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
D. phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
PHẢI ĐỘI MŨ BẢO HIỂM KHI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY
Không đội mũ bảo hiểm, thanh niên bị tai nạn tử
vong
Thứ
Sáu, 25/10/2019 22:56
(CAO) Một nam thanh niên chạy xe máy không đội mũ bảo hiểm, xảy ra va chạm
với một xe máy khác. Hậu quả thanh niên này ngã đập đầu xuống đất chết tại chỗ
do chấn thương nặng.
Theo đó, khoảng 19 giờ tối 25-10, một nam thanh
niên khoảng 27 tuổi chạy xe máy BS: 67FK-8448 chạy trên đường D2
trong khu công nghệ cao theo hướng từ đường D1 đi
vòng xoay Phú Hữu.
Hiện trường
vụ tai nạn.
Khi gần tới cổng số 2 Công ty Samsung (P.Tăng Nhơn Phú
B, Q.9) thì va chạm với xe máy do một người đàn ông tên Thế (34 tuổi, quê Thái
Bình) chạy cùng chiều phía trước.
Tai nạn làm cho nam thanh niên ngã xuống đường, đập đầu vào
cạnh lề đường chết tại chỗ, người đàn ông còn lại bị trầy xước nhẹ.
Đoàn Dự
KHÔNG NÊN CHỞ QUÁ SỐ NGƯỜI QUI ĐỊNH
Khoảng 0 giờ ngày 25/8/2019,
tại đường Thống Nhất, thuộc địa phận tổ 1A phường Tân Lập, TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên, Sầm Văn Thuần (SN 2001, trú tại xóm Là Mừ, xã Trương Lương, huyện
Hoà An, Cao Bằng) điều khiển xe máy với tốc độ cao chở theo 4 người phía sau
đã tự đâm va vào dải phân cách giữa đường. Cú đâm mạnh đã làm 4 người tử
vong và 1 người bị thương rất nặng.
Thống nhất
KHÔNG NÊN VƯỢT ĐỀN ĐỎ
Thanh niên vượt đèn đỏ gây tai nạn
làm 3 người tử vong
TPO
- Nam thanh niên điều khiển xe máy chạy tốc độ cao vượt đèn đỏ xảy ra va chạm
với một xe máy khác. Vụ tai nạn làm 3 người tử vong.
Chiều 9/11, Công an TP.Thủ Dầu Một (Bình
Dương) đã thông tin về vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng tại giao lộ Huỳnh Văn
Lũy và Nguyễn Văn Linh, phường Phú Tân, TP.Thủ Dầu Một làm 3 người chết.
Vào trưa cùng ngày, phía bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bình Dương xác nhận 2 nạn nhân được chuyển đến bệnh viện vào sáng qua
(8/11) trong tình trạng bị thương nặng đã tử vong, nâng tổng số người tử vong
là 3 người, trong đó 1 người tại hiện trường. Nguyên nhân được xác định do lỗi
của người điều khiển phương tiện không chấp hành đèn tín hiệu giao thông.
Vừa chạy xe máy vừa nghe điện thoại, người đàn ông đâm chết người
Tháng 2-2018 tại thị xã Cai Lậy hướng Mỹ Thuận đi Mỹ Tho, đã xảy ra một vụ
tai nạn thương tâm giữa xe máy và xe đạp đi cùng chiều, nguyên nhân cũng đến từ
thói quen sử dụng điện thoại không đúng thời điểm.
Cụ thể, người điều khiển phương tiện là anh Bùi Quang Lực vừa điều khiển xe
mô tô vừa nghe điện thoại di động nên không để ý tới các phương tiện khác đang
lưu thông trên đường, vô tình đã đụng phải đuôi xe đạp của bà Đặng Thị Sang
(sinh năm 1977) chạy cùng chiều, vụ tai nạn xảy ra khiến bà Sang bị chấn thương
sọ não và tử vong ngay sau khi đưa vào viện cấp cứu.
Theo Hội đồng xét xử, hành vi của bị cáo Lực thuộc trường hợp nghiêm trọng,
áp dụng khoản 23 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008, HĐXX tuyên phạt bị báo
Lực với 12 tháng tù.
Công an quận Đống Đa đã ra quyết định khởi tố bị can đối với lái xe sau khi
sử dụng rượu bia gây tai nạn liên hoàn nghiêm trọng trên đường Láng (Đống Đa,
Hà Nội)
Theo kết quả điều tra ban đầu, lái xe
Đỗ Xuân Tuyên, sinh năm 1970, trú tại phường Ngọc Khánh (Ba Đình) sau khi sử
dụng rượu, bia tại đám cưới của cháu ruột ở phường Ngã Tư Sở (Đống Đa), đã điều
khiển ô tô nhãn hiệu Huyndai từ ngõ Vĩnh Hồ đi ra Tây Sơn thì đâm vào nhiều xe
máy khác để dưới lòng đường tại ngã ba Vĩnh Hồ, Tây Sơn (Đống Đa). Sau đó,
Tuyên bỏ chạy về hướng Ngã Tư Sở, đi về hướng đường Láng đi Cầu Giấy.
Khi Tuyên điều khiển xe đến khu vực số 220 đường Láng thì đâm vào chị
L.T.T.H (sinh năm 1977), là nhân viên thu gom rác Công ty môi trường đô thị
quận Đống Đa khiến chị H tử vong tại chỗ. Tuyên tiếp tục lái xe đâm vào anh
L.T.Đ (sinh năm 1997), trú tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định đang đi xe máy nhãn hiệu Honda Airblade di chuyển cùng chiều khiến anh Đ
ngã và bị thương (đang được cấp cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội).
Chưa dừng lại, Tuyên tiếp tục lái xe
đâm vào đuôi ô tô nhãn hiệu Mecerdes S400 do chị D.T.A.N (sinh năm 1992) trú
tại phường Cổ Nhuế 2 (Bắc Từ Liêm) điều khiển, khiến xe chị N lao lên giải phân
cách hai chiều của đường Láng, xe bị hư hỏng nặng.
Sau khi gây tai nạn liên hoàn, Tuyên
tiếp tục điều khiển xe theo hướng đường Láng đi Cầu Giấy rồi bỏ chạy theo hướng
rẽ vào Láng Hạ. Đến số nhà 81 Láng Hạ, túi khí xe bị bung, Tuyên mới dừng lại
và bị bắt giữ đưa về trụ sở cơ quan Công an làm việc.
Công an quận Đống Đa phối hợp với Phòng
Cảnh sát giao thông, Công an Hà Nội kiểm tra hơi thở nồng độ cồn tại chỗ của Đỗ
Xuân Tuyên lần 1 là 1,041 mg/1 và lần 2 là 1,077 mg/l.
Thanh niên chạy xe máy
tốc độ kinh hoàng, tông vào xe container tử vong
Ngày 7-12, Công an TP
Pleiku, tỉnh Gia Lai đang điều tra vụ tai nạn giao thông làm anh S. (người đồng
bào dân tộc thiểu số không có họ, SN 2000, trú phường Chi Lăng, TP Pleiku) tử
vong tại chỗ.
Vào khoảng 2 giờ 20
phút cùng ngày, anh S. điều khiển xe máy BKS 81B2-293.80 lưu thông trên Quốc lộ
14 (đường Trường Chinh) theo hướng Nam-Bắc. Khi tới địa phận tổ 2, phường Chi
Lăng, TP Peiku thì tông mạnh vào xe Container BKS 82C-042.63 kéo theo rơ mooc
BKS 81R-002.88, do tài xế Nguyễn Hoàng Hiệp (SN 1987, trú tỉnh Kon Tum) điều
khiển, đang đậu bên phải đường, phía trước.
Khoảng 21h00 tối qua (25/11), một nhóm học sinh đang đi xe máy trên
đường tại xã Đức Giang, huyện Hoài Đức, Hà Nội thì bị một chiếc xe tải đâm trực
diện.
Vụ tai nạn khiến 4 học sinh bị thương,phải nhập bệnh viện, hiện hai em đã
được về nhà, còn 2 em đang được điều trị. Đội CSGT trật tự cơ động Công an
huyện Hoài Đức đang thụ lý giải quyết vụ việc.
VOVGT
Sáng 10-3, Toà án nhân dân tỉnh Khánh
Hoà tuyên phạt bị cáo Trần Văn Duyệt (sinh năm 1984, trú Diên Lạc, Diên Khánh,
Khánh Hoà) 1 năm tù về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ, bồi thường cho đại diện hợp pháp của bị hại hơn 500 triệu đồng.
Khoảng 17 giờ ngày 14-3-2019,
Duyệt đi xe máy trên đường Võ Nguyên Giáp, từ cầu Quán Trường đến cầu Sông Tắc
trên làn đường dành cho xe ô tô, sát dài phân cách, tốc độ khoảng 50-60km/giờ.
Cùng lúc này, ông Huỳnh Quốc Đạt chạy xe máy cùng chiều phía trước trên làn
đường hỗn hợp.
Đến
khoảng trống giữa 2 dải phân cách tại khu vực Đồng Nhơn, Vĩnh Trung, ông Đạt
chuyển hướng sang trái để qua đường và đang ở trên làn đường dành cho xe ô tô
thì bị xe của Duyệt va chạm, làm ông ngã, hai xe trượt đi khoảng 30m. Ông Đạt
được đưa đi cấp cứu nhưng đã tử vong vào ngày 24-3-2019.
Phóng nhanh
khi chở hàng cồng kềnh, người đàn ông gây tai nạn cho người đi đường
Sự việc xảy ra tại xã Long Thọ
(huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai) và được camera giám sát ghi lại, cho thấy một
người đàn ông điều khiển xe máy, phía sau chở theo một vật dài quá khổ nằm vắt
ngang yên xe, chìa ra hai bên đường hết sức nguy hiểm.
Điều đáng nói là dù chở hàng cồng
kềnh và quá khổ như vậy, nhưng người đàn ông vẫn điều khiển xe với tốc độ cao,
để rồi vật quá khổ này đã quệt vào một người phụ nữ đi xe máy ngược chiều,
khiến người này bị trượt ngã ra đường.
Cú ngã mạnh đã khiến người phụ nữ
có vẻ rất đau đớn. Rõ ràng đây là bài học đắt giá cho những ai chở hàng cồng
kềnh và quá cỡ, đặc biệt khi di chuyển bằng xe máy, bởi lẽ điều này tiềm ẩn rất
nhiều nguy cơ gây mất an toàn giao thông cho chính mình và những người khác
trên đường.
T.Thủy
LUÔN GIỮ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
Điều khiển xe không giữ khoảng cách an toàn nên Lương Hoàng Vũ (SN 1982,
trú ấp Bình An, xã Song Bình, huyện Chợ Gạo- Tiền Giang) đã gây tai nạn, làm
một phụ nữ chết tại hiện trường.
Lương Hoàng Vũ lái xe tải thuê cho Công ty TNHH Văn Quân (ở xã Mỹ Phong- TP
Mỹ Tho).
Khoảng 10 giờ ngày 5/2/2017, Vũ điều khiển xe tải 63L-5181 lưu thông trên
QL1 (đoạn ấp Tân Xuân, xã Tân Ngãi- TP Vĩnh Long) hướng Vĩnh Long- Tiền Giang.
Đến vòng xoay Tân Ngãi, có xe gắn máy 94B1-00316 do anh Nguyễn Minh Trạng
(SN 1986, trú ấp Kinh Sáng, xã Định Thành A, huyện Đông Hải- Bạc Liêu) điều
khiển, chở vợ là Trần Thị Dương chạy phía trước cùng chiều với xe Vũ và trước
xe anh Trạng còn có ôtô khách 83B-00904.
Khi thấy ôtô khách mở đèn xi nhan phải để dừng xe, anh Trạng bật đèn xi nhan
trái chuyển hướng ra làn đường bên ngoài để vượt ôtô khách.
Cùng lúc, Vũ điều khiển xe từ phía sau vượt lên va chạm vào xe gắn máy làm
vợ chồng anh Trạng cùng xe ngã xuống đường.
Chị Dương bị xe tải do Vũ điều khiển cán vào đầu tử vong tại chỗ, sau đó xe
tải tiếp tục lao về phía trước đụng vào thùng ôtô khách gây hư hỏng nhẹ.
Kết luận giám định pháp y về tử thi của Trung tâm Pháp y- Sở Y tế Vĩnh
Long, chị Trần Thị Dương tử vong do chấn thương sọ não.
Xe máy đối đầu
kinh hoàng, 2 nam sinh bị hất văng xa vài mét trên đường
Khoảng 20h50' tối ngày hôm qua
(17/8), một nam sinh chạy xe máy trên QL37B, đoạn qua Hà Giao (Giao Thuỷ, Nam
Định) đã đâm trực diện vào xe máy khác lưu thông hướng ngược chiều.
Cú đâm mạnh đã khiến cả hai người
ngã văng ra đường và bị thương khá nặng. Được biết, 2 người điều khiển xe máy
còn khá trẻ, chỉ trong độ tuổi 16-17.
Tai nạn ở học sinh tăng đột biến
Thời gian qua, TNGT trong đối tượng học sinh phổ thông ở nhiều nơi gia tăng
đột biến. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều bậc phụ huynh để con đi học bằng xe máy,
xe đạp điện khi không có bằng lái và chưa đủ tuổi. Khoảng 17 giờ ngày 5-5, tại
xã Kỳ Tây, huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh) đã xảy ra một vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng
do bốn nữ sinh chở nhau trên một xe máy đâm vào cột mốc bên phải đường. Hậu quả
của vụ tai nạn làm hai nữ sinh chết và hai nữ sinh bị thương nặng. Các nạn nhân
này đều là học sinh lớp 8 của một trường trung học cơ sở trên địa bàn.
0 Nhận xét