PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ công nghiệp phát triển, việc
khai thác các nguồn tài nguyên quá mức, nạn phá rừng, làm suy thoái thổ nhưỡng, gây ra những tai hại
và tổn thất lớn cho con người. Trong thông điệp kỷ niệm ngày môi trường thế giới,
giám đốc điều hành Chương trình Môi trường Liên
Hiệp Quốc (United Nations Environment Programme- UNEP) nêu: “Hạnh phúc và mọi hy vọng của các dân tộc trên thế giới sẽ không có, nếu
môi trường và các hệ sinh thái trên trái đất chưa được đảm bảo an toàn”.
Vấn đề môi trường và những ảnh hưởng của
môi trường đến cuộc sống loài người hiện đang là mối quan tâm lớn nhất của nhân
loại. Đây là vấn đề đa dạng, ngày càng trầm trọng và rất khó giải quyết, một phần
cũng do ý thức của con người chưa cao và hiểu biết của đa số người dân về vấn đề
này còn hạn hẹp. Vì thế, việc đưa giáo dục
môi trường vào trong giảng dạy ở trường phổ thông là cần thiết và đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt
ra cho giáo dục ngày nay.
Trong giáo dục môi trường (GDMT), vấn đề giáo dục bảo vệ
môi trường (GDBVMT) nói
chung, bảo vệ thiên thiên nói riêng, trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi quốc
gia. Nhưng có bảo vệ được môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay
không thì còn phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ở nước ta, giáo dục môi trường trong hệ thống
các trường cũng đã bước đầu được thực hiện, chủ yếu theo phương thức tích hợp,
lồng ghép, liên hệ. Bộ GD-ĐT được phép của chính phủ đã thực hiện nhiều dự án của
chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), trong đó có 2 dự án về “Giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường
phổ thông” (VIE/95/041 và VIE/98/018).
Ngày 07/8/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
có công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH về việc tích hợp nội dung GDBVMT vào các môn học
cấp THCS và THPT. Những môn học thực hiện tích hợp GDBVMT ở bậc THPT bao gồm
các môn học: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Công nghệ. Riêng trong nội dung chương trình hóa học THPT được cụ thể hóa thành
một bài học ở lớp 12. Tuy với thời lượng không nhiều nhưng nó đã cho thấy được
sự quan tâm đến GDBVMT cũng như cho thấy được tầm quan trọng của bộ môn hóa học
trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Theo
quá trình nghiên cứu tài liệu, bản thân tôi nhận thấy rằng: Hóa học là môn có
rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường, nó không chỉ gói gọn
theo phân phối chương trình mà có thể lồng ghép thường xuyên ở nhiều bài học
khác nhau xuyên suốt quá trình dạy học bộ môn.
Với những lý do tôi đã phân tích như trên,
tôi quyết định chọn đề tài “Tích
hợp kiến thức bảo vệ
môi trường trong dạy học hóa học ở trường THPT Trường Chinh” với mục đích góp phần nhỏ bé của
mình trong việc bảo vệ môi trường, hình thành và nâng cao ý thức của học sinh cũng như mọi người xung quanh trong việc bảo vệ môi
trường.
II. MỤC ĐÍCH
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng
dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường của môn hóa học trong toàn cấp học
trung học phổ thông. Nghiên cứu để phục vụ cho các thế hệ học sinh mai sau khi
rời ghế nhà trường, là những công dân mới sẽ và đã giữ gìn bảo vệ môi trường.
Góp phần cùng giáo dục mọi người xung quanh thấy được bảo vệ môi trường là yêu
cầu cấp thiết nhất hiện nay.
Nghiên cứu để phân tích, đánh giá các
yếu tố, các chỉ số có liên quan tác động. Trên có sở đó rút ra các kết luận cần
thiết nhất.
Nghiên cứu để làm rõ nhiệm vụ trọng
tâm và xuyên suốt là gắn giáo dục với bảo vệ môi trường khi còn trong lứa tuổi
học sinh.
III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1.
Đối tượng nghiên cứu: về các vấn đề ảnh hưởng
đến môi trường, phương pháp lồng ghép tích hợp nội dung cụ thể từng bài vào những
nội dung từng yếu tố tác động môi trường. Thể hiện tính chính xác khoa học,
mang tính giáo dục cao. Hiện tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến sự ô
nhiễm: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí. Tác hại của vấn đề ô nhiễm
này.
3.2.
Khách thể nghiên cứu: liên quan đến từng bài cụ
thể như: mưa axit, tác hại của nước biển dâng cao, rò rỉ phóng xạ, biến đổi khí
hậu, hiệu ứng nhà kính…
IV.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở hiện tượng đặt ra cho nhân
loại những ảnh hưởng không lường về tác hại đến môi trường, dự đoán những mối
nguy hại mà chúng ta có thể ngăn ngừa trước được.
V.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xây dựng trên cơ sở mục đích xác định
là tích hợp giáo dục môi trường ở từng nội dung cụ thể, nhưng phải đánh giá
phân tích các tác nhân, chỉ số ảnh hưởng như thế nào. Trên cơ sở đó làm rõ: cơ
sở lý luận, nghiên cứu thực tiễn và các giải pháp thực hiện cho đề tài nghiên cứu.
VI.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủ yếu sử dụng các phương pháp như
sau:
- Phương pháp quan sát trực quan.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp ý
kiến của học sinh.
- Phương pháp điều tra: phát phiếu điều
tra cho học sinh để đánh giá.
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu để giảng dạy tích hợp môi
trường được thực hiện trong toàn bộ chương trình sách giáo khoa mới của cấp
trung học phổ thông.
Nghiên cứu về các bài có liên quan đến
giáo dục môi trường gắn với thực tiễn, phù hợp với chuyên môn, với yêu cầu từng
bài cụ thể.
VIII. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài này được chia làm bốn phần:
A. Cơ sở lý luận và thực tiễn
B. Thực trạng của đề tài nghiên cứu
C. Biện
pháp, phương pháp trong quá trình nêu và giải quyết vấn đề.
D. Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.
Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
Từ
trước đến nay, có rất nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường. Nhưng có thể
nói, giáo dục môi trường không nhất thiết là một môn học chứa đựng các hệ thống
khái niệm khoa học, giáo dục môi trường mang đặc trưng của một chương trình
hành động. Trong khuôn khổ của
việc giáo dục môi trường thông qua các môn học ở nhà trường thì có thể hiểu
giáo dục môi trường “là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức về
mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn
liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt
tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những
vấn đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai”.
1.1.2. Mục đích của giáo dục môi trường
Giáo
dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường. Khi có nhận thức tốt,
con người sẽ có ý thức tốt. Và khi có ý thức tốt, con người sẽ cân nhắc các
hành động liên quan đến môi trường. Việc giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng.
Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở các trường học, nhất là trường phổ
thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Giáo dục môi trường nhằm giúp học sinh có được:
a. Các kiến
thức:
- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái.
- Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng,
sinh vật, cảnh quan thiên nhiên, các nguồn
tài nguyên, dân số, hoạt động kinh tế, xã hội của con người…)
- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái, chi phí
và lợi ích thu được.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy một cách toàn cầu và hành
động một cách cục bộ…
- Các chủ trương, chính sách về
môi trường của Đảng và Nhà nước, luật Bảo vệ môi trường…
b. Hình
thành các kỹ năng:
- Kỹ năng
giao tiếp
- Kỹ năng
tư duy
- Kỹ năng
nghiên cứu
- Kỹ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề
- Kỹ năng
cá nhân và xã hội
- Kỹ năng
sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin…
c. Thái độ
và hành vi:
- Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời
sống của các sinh vật.
- Biết khoan dung và cởi mở.
- Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác.
- Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn.
- Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng
về môi trường.
- Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường,
các hoạt động cải thiện môi trường.
Như vậy, giáo dục môi trường nhằm mục đích cuối cùng là trang bị
cho người học:
- Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của trái đất.
- Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng môi
trường.
- Một nhân cách được khắc sâu bởi
nền tảng đạo lý đối với môi trường và xã hội.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ngày nay ô nhiễm môi trường (đất,
nước, không khí) đang là vấn đề báo động của toàn thể nhân loại, dẫn đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm ảnh
hưởng đến sự sống sự sinh tồn của con người và nhiều loại động thực vật trên
trái đất.
Trong tình hình hiện nay đổi mới
phương pháp dạy học hoá học đã và đang thực sự mang lại kết quả cao trong mỗi
giờ học. Việc đổi mới phương pháp đồng thời giáo dục môi trường cho học sinh
cũng là điều rất cần thiết.
Thực tế giảng dạy cho thấy rằng,
môn hoá học trong trường phổ thông là một môn có ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường. Nếu mỗi giáo viên có cách thức, phương pháp phù hợp, biết liên hệ thực
tiễn đưa các vấn đề về môi trường vào bài học sẽ góp một phần trong việc nâng
cao ý thức và hành động bảo vệ môi trường của học sinh.
Thông qua quá trình giảng dạy,
tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy đồng thời vận dụng một số vấn
đề thực tiễn có liên quan đến môi trường vào trong bài học. Với mục đích góp phần làm cho học sinh hóa học dễ hiểu,
thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học, đồng thời, qua đó giúp học sinh có cách nhìn nhận đúng về
môi trường và có tác động vào môi trường đúng đắn hơn để môi trường luôn xanh, sạch, đẹp.
B. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG
2.1.1. Về phía giáo
viên
Qua tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề
giáo dục môi trường cho học sinh THPT, tham khảo ý kiến giáo viên về phương
pháp và hình thức thực hiện dạy học tiết học có lồng ghép nội dung GDMT cũng
như thu thập những kiến nghị của giáo viên để việc thực hiện GDMT được hiệu quả
hơn, tôi thấy rằng:
- Đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế là do
một trong các lý do sau:
+ Không căn chính
xác thời gian các phần.
+
Phần liên hệ thường bị xem là
phần phụ. Phần chính là các phản ứng và các
bài tập tính toán liên quan.
+ Thường ở thông tin này giáo
viên bỏ qua vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc chưa có kiến thức thực tế sinh động
nên học sinh chưa ý thức được sự nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường.
- Từ những lý do đó mà giáo
viên chưa nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Vậy chúng ta cần
phải tìm ra biện pháp để khắc phục vấn đề này.
2.1.2.
Về phía học sinh
- Học sinh ít được
tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ
trước sự ô nhiễm môi trường.
- Bản thân một số
học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Minh chứng cho điều này
là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành, giẫm đạp lên cỏ, viết
vẽ bậy lên bàn ghế, tường, không tiết kiệm điện, và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường...
- Hiện nay phần lớn số học sinh trường THPT Trường
Chinh còn yếu kỹ năng
thu nhận thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ thực tế làm vốn
kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học. Vì vậy, ý thức bảo vệ môi trường của học sinh là chưa cao.
2.2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên
nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên là
- Các em
chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
- Các em
thấy khó, chán nản và có tư tưởng ỉ lại.
- Các em
chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn.
- Các em chưa cảm nhận được sự nguy hại của ô nhiễm môi
trường, chưa thấy được vai trò của bản thân trong sự nghiệp chung của toàn nhân
loại.
Ngoài ra, một lý do không kém phần quan trọng là một số giáo
viên chưa đầu tư nhiều vào nội dung này nên làm dẫn đến tiết dạy chưa được sinh
động và không lôi cuốn học sinh.
C. BIỆN PHÁP, PHƯƠNG PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH
NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Tích hợp với hoạt động dạy học
trên lớp: là kết hợp một
cách có hệ thống các kiến thức hóa học với các kiến thức giáo dục môi trường
làm cho chúng hòa quyện vào nhau thành một thể thống nhất.
2. Triển khai bằng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
- Dự án: nhóm học sinh thử thiết lập một dự án có nội
dung môi trường và thực hiện dự án đó dưới sự định hướng của giáo viên bộ môn.
Ưu điểm của
phương pháp này là tạo cho học sinh thói quen đặt mình vào vị trí của những người
luôn quan tâm và có hành động hợp lý với môi trường, mang lại sự thay đổi trong
môi trường ở địa phương hay trường học. Phương pháp này khá hiệu quả. Nó đem lại
rất nhiều kĩ năng cho học sinh.
- Ngoại khóa: sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, tổ chức tham
quan, cắm trại, chơi trò chơi có nội dung giáo dục môi trường.
- Nghiên cứu tình huống: nghiên cứu tình huống là một kỹ
thuật giảng dạy trong đó những thành tố chính của một tình huống nghiên cứu được
trình bày cho học sinh với mục đích minh họa hoặc tạo kinh nghiệm giải quyết vấn
đề.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.2.1.
Biện pháp
Giáo dục môi trường cho học sinh trong giảng
dạy môn hoá học có thể thông qua nhiều cách thức khác nhau. Giáo viên có thể thực
hiện các phương pháp:
- Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường
thay cho lời mở bài để kích thích trí tò mò khoa học, giúp học sinh tìm tòi kiến
thức trong bài để giải thích các hiện tượng trên và từ kiến thức của bài học học
sinh vận dụng trở lại vào thực tế cuộc sống để hạn chế những tác động của bản
thân làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường
thay cho lời kết bài để củng cố khắc sâu kiến thức đồng thời hình thành ý thức
tích cực, tính tự giác trong việc bảo vệ môi trường.
- Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường
qua các phương trình hoá học cụ thể, làm tăng thêm tính khoa học và thực tiễn
cho học sinh, gây hứng thú học tập tốt hơn và dễ dàng khắc sâu ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh.
- Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường
xung quanh hằng ngày qua các buổi thí nghiệm. Từ đó giúp các em trực tiếp biết
cách xử lí chất thải như thế nào để không ảnh hưởng đến môi trường.
- Lấy ví dụ cụ thể về các hiện tượng thực
tiễn trong các buổi hoạt động ngoại khoá để giúp học sinh củng cố lại bài đồng
thời thực hành bảo vệ môi trường ngay trong buổi ngoại khoá.
3.2.2.
Các vấn đề môi trường cần đưa vào giảng dạy
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu
-
Hiệu ứng nhà kính: có
thể tạm giải thích ngắn gọn là hiện tượng
trái đất nóng dần lên.
Vấn
đề này có thể hiểu như sau:
+
Nguyên nhân: nhiệt độ trung bình của trái đất được quyết định bởi cân bằng giữa
năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất và lượng bức xạ nhiệt của trái đất vào
vũ trụ. Ánh sáng từ mặt trời là bức xạ có bước sóng ngắn, dễ dàng xuyên qua lớp
CO2 và hơi nước vào trái đất; bức xạ từ trái đất vào vũ trụ là bức xạ
có bước sóng dài, không thể xuyên qua lớp CO2 và hơi nước vào vũ trụ,
kết quả là lượng nhiệt giữ lại và phân tán bên trong tầng đối lưu (bề mặt trái
đất) ngày càng cao làm trái đất nóng dần lên. Lớp CO2 càng dày thì lượng nhiệt giữ lại càng lớn.
Khi hàm lượng CO2 bình thường
Khi hàm lượng CO2 lớn hơn bình thường
+ Tác hại: biến đổi khí hậu, hạn hán, băng tan, …
+ Giải pháp: hạn chế tối đa khí thải nhà máy, khí thải
sinh hoạt, xe cơ giới, sử dụng các nguồn năng lượng sạch, thay thế các nguồn
năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, than đá, khí đốt…
- Lỗ thủng tầng ozon: việc sử dụng các chất dẫn xuất
halogen điển
hình là khí sinh hàn (CFC) gây mỏng dần tầng ozon dẫn đến tạo một lỗ thủng được
phát hiện đầu tiên ở Nam Cực. Năm 2007, lỗ thủng tầng ozon ở Nam Cực đã lên đến
27 triệu km2, gấp 2,7 lần năm 2005.
+ Nguyên nhân: các khí thải độc hại CO2, NOx,
SO2, CFC... do con người thải ra trong sinh hoạt và sản xuất.
+ Tác hại: sẽ tạo điều kiện cho các bức xạ cực tím
đến mặt đất nhiều hơn. Cường độ gia tăng của các bức xạ cực tím đang được nghi
ngờ chính là nguyên nhân gây ra nhiều hậu quả trong sinh học, thí dụ như gia
tăng các khối u ác tính, tiêu hủy các sinh vật phù du trong tầng
có ánh sáng của biển.
+ Giải pháp: hạn chế sử dụng và sản xuất CFC, khuyến
khích sử dụng năng lượng sạch, xử lí ô nhiễm trong từng nhà máy, từng khu công
nghiệp, xây dựng nhà máy xử lí khí thải công nghiệp và sinh hoạt. Đặc biệt,
phải tuyên truyền cho mọi người thấy được là bảo vệ môi trường chính là bảo vệ
cuộc sống của chính họ. Thông qua việc giảng dạy, cung cấp cho học sinh những
thông tin về chiến dịch phục hồi tầng ozon đang được phát động trên toàn thế
giới để học sinh có động lực nghiên cứu, bổ sung tri thức
và nâng cao ý thức trách nhiệm với môi trường.
2. Các nguồn năng lượng
Các nguồn năng lượng chính trong tự nhiên gồm: nhiệt
năng, cơ năng, năng lượng hạt nhân, quang năng, điện năng.
Việc sử dụng năng lượng để phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống con người đã tạo ra
các chất thải ở nhiều dạng khác nhau gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường sống
ở nhiều mặt khác nhau.
Nên giáo dục tinh thần tìm tòi nghiên cứu để sử dụng năng lượng sạch, góp phần cải thiện dần vấn đề ô
nhiễm môi trường.
3. Tài nguyên thiên nhiên
- Phát hiện sớm và dập tắt tư tưởng tài nguyên thiên
nhiên là vô tận.
- Xây dựng ý thức bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Củng cố tài nguyên đất, tài nguyên nước. Cải thiện tình
trạng của các nguồn tài nguyên hiện nay.
- Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, sử dụng
tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, luôn tìm nguồn tài nguyên mới thay thế.
4. Ô nhiễm môi trường và sức khỏe
con người
- Cung cấp thông tin về các loại độc chất hóa học và ảnh
hưởng của độc chất đến sức khỏe con người.
- Cung cấp những ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường đến sức
khỏe con người và cách phòng tránh.
- Cung cấp cho học sinh những cách xử lý khi bị nhiễm độc.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận, không để
hóa chất thoát ra ngoài môi trường mà chưa được xử lí.
- Gợi ý những giải pháp xử lý ô
nhiễm.
Cụ thể:
NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CẦN LỒNG GHÉP TRONG MỘT SỐ BÀI GIẢNG HÓA HỌC
Khối |
Tên
bài |
Nội dung lồng ghép |
|
Hạt
nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học. Đồng vị |
-Ý
thức được ích lợi và ảnh hưởng xấu của tia phóng xạ đối với môi trường sống -
Bảo vệ phóng xạ: Tia phóng xạ gây đột biến gen nên gây bệnh ung thư cho người,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người và động vật, thực vật. - Đề phòng hiểm họa rò
rỉ của các nhà máy điện hạt nhân |
|
Phản ứng oxi hóa – khử |
Phản
ứng oxi hóa – khử xảy ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, sản xuất hóa học
gây sự ô nhiễm không khí, môi trường đất, nước. -
Nhận biết được nguồn gây ô nhiễm, chất thải gây ô nhiễm -
Đề xuất biện pháp xử lí chất thải trên cơ sở tính chất lí, hóa học của chúng. |
10 |
Clo |
- Lồng ghép độc chất đối với cơ thể người vào phần tính chất hóa học, ảnh hưởng của clo với
môi trường khí quyễn. - Đưa ví dụ về ảnh hưởng của clo
gây ô nhiễm môi trường khi Đức sử dụng clo trong chiến tranh. - Hướng dẫn cách xử lý khí clo
thoát ra trong điều chế ở phòng thí nghiệm (phần điều chế). - Xử lý nước thải chứa clo trong
công nghiệp dệt, công nghiệp giấy. |
Hidro
clorua – axit
clohidric |
- Lồng ghép nội dung giáo dục môi
trường vào phần tính chất hóa học (về việc phá hủy các thiết bị, công trình
công cộng, ô nhiễm môi trường do dư lượng HCl trong nước thải các nhà máy tái chế nhựa,
giấy…….)Và
lồng ghép hướng giải quyết hiện nay. |
|
Hợp chất
chứa ôxi của clo |
- Tác hại của hợp chất có ôxi của
clo đối với sức khỏe (lồng vào phần tính chất hóa học), ảnh hưởng đến nguồn
nước khi sử dụng liều lượng không phù hợp (phần ứng dụng), cách sử dụng các
sản phẩm tẩy rửa hợp lý và hiệu quả (phần ứng dụng) |
|
Ôxi – Ozon |
- Vai trò của ôxi trong không khí
và đối với sức khỏe con người (lồng vào phần mở đầu bài giảng). Lợi ích của
việc trồng rừng (phần ứng dụng). - Vai trò của ôxi trong môi trường
nước. - Những tính chất quan trọng của
ozon có lợi cho môi trường (lồng vào phần hóa tính). Sự suy giảm tầng ozon,
sự lên tiếng của toàn thế giới về lỗ thủng tầng ozon và giải pháp. Những ưu
điểm của việc sử dụng ozon để khử độc thực phẩm (lồng vào phần trạng thái tự nhiên và
ứng dụng) |
|
Lưu
huỳnh |
- Sự lạm dụng dược phẩm, phẩm nhuộm,
chất trừ sâu, chất diệt nấm trong nông nghiệp...không chỉ làm ô nhiễm môi
trường mà còn gây hại cho người sử dụng. - Tăng cường sử dụng các sản phẩm có
nguồn gốc hữu cơ thân thiện với môi trường. |
|
Hiđrô sunfua |
- Ô nhiễm không khí, gây độc cho
cơ thể người (lồng vào tính chất vật lý,
tính chất hóa học). - Ô nhiễm nguồn nước,
nhất là các vùng ở gần nghĩa trang. Nâng cao ý thức công dân trong việc chôn
cất, tuyên truyền cho việc hỏa thiêu. |
|
|
SO2
- SO3 |
- SO2 gây ô nhiễm không
khí, gây viêm đường hô hấp (phần tính chất vật lí), gây hiệu ứng nhà kính, mưa axit (Lồng
vào phần tính chất hóa học, bổ sung phần tác hại của mưa axít) - Hạn chế việc tẩy trắng giấy không
cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm và gây ô nhiễm môi trường nhưng không
tăng giá trị sử dụng tờ giấy. |
H2SO4 |
- Việc sử dụng quá nhiều phân bón vô
cơ gây thoái hóa đất. - Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, sợi
hóa học, chất dẻo, phẩm nhuộm, dược phẩm... để góp phần bảo vệ môi trường (ứng dụng). |
|
11 |
Sự điện li |
- Vai trò của nước trong đời sống - Ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo
vệ nguồn tài nguyên nước. |
Amoniac
và muối amoni |
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
(lồng vào tính chất vật lý). Sự ô nhiễm không khí trong quá trình sử dụng ammoniac trong thiết
bị làm lạnh
và muối amoni trong sản xuất phân bón (lồng vào ứng dụng). |
|
Photpho |
- Độc tính (lồng vào phần tính
chất vật lý). Kẽm photphua làm thuốc chuột, cơ chế và tác hại với người (phần
tính chất hóa học) |
|
H3PO4 |
- Không lạm dụng phân bón, thuốc trừ
sâu trong nông nghiệp. |
|
Phân bón
hóa học |
- Độ pH của môi trường do phân tạo
thành để chọn lựa phân phù hợp với đất
(phần tính chất mỗi loại phân). Ảnh hưởng đến môi trường và con người khi
lượng phân bón dư so với nhu cầu (phần ứng dụng) |
|
Cacbon |
- Hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa
thạch, tìm nguồn nguyên liệu sạch thay thế. - Sử dụng than hợp lí, cần bổ sung đủ
ôxi để phản ứng
cháy xảy ra hoàn toàn, không tạo CO, đốt ở nơi thoáng khí để các khí độc nhanh chóng được khuếch tán. |
|
Hợp chất
của cacbon |
- Khí thải động cơ. Hiệu ứng nhà
kính |
|
Ankan |
- Phương pháp khí sinh học, tận dụng
khí từ rác thải để tạo năng lượng (Phản ứng cháy
trong tính chất hóa học). CFC làm thủng tầng ozon (Phản ứng thế) - Ngộ độc khí mêtan trong hầm mỏ hay
giếng nước lâu ngày không dùng và biện pháp phòng tránh. |
|
Anken |
- Túi nilon: thời gian phân hủy.
Phân tích lợi và hại của việc sử dụng túi nilon, dép xốp, hộp xốp. (Phần phản
ứng trùng hợp trong tính chất hóa học và phần ứng dụng) |
|
Nguồn
hidrocacbon thiên nhiên |
- Là nhiên liệu trong công nghiệp
và để đun nấu trong gia đình. Ý thức sử
dụng tiết kiệm nhiên liệu. |
|
Ancol |
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con
người. - Giới thiệu về xăng sinh học E5
(Liên hệ ở nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi) và xăng E 10,
E20, E25 ở các nước. - Giới thiệu về đất nước sản xuất cồn
nhiên liệu (nguyên liệu sạch) lớn nhất thế giới là Braxin. |
|
Andehit |
- Ô nhiễm môi trường trong nhà,
văn phòng, ảnh hưởng đến hô hấp, da…..Tác hại của andehit trong vải áo quần.
Tác hại của axeton trong mỹ phẩm. |
|
12 |
Saccaro zơ. Tinh bột. Xenlulo
zơ |
-
Bảo quản đường, ngũ cốc hợp lí, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. -
Sử dụng bảo quản đồ dùng bằng tre, gỗ. - Biết trồng và chăm
bón cây xanh, sử dụng cây xanh hợp lí. - Có ý thức trồng và bảo
vệ cây xanh, bảo vệ rừng. |
Amin. Amino axit Peptit
và protein |
-
Thành phần, tính chất của một số chất trong môi trường tự nhiên. Thí dụ trong
thuốc lá có nicotin rất độc, trong cá mè có nhiều trimetylamin có mùi tanh -
Thành phần, tính chất của protein – Một chất là thành phần chính trong cơ thể
người, động vật. |
|
Đại cương về polime- vật
liệu polime |
-Có
ý thức thu gom phế liệu rác thải từ các đồ vật làm bằng polime. -
Đề xuất biện pháp xử lí rác thải làm bằng vật liệu polime nói chung. |
|
Sự ăn mòn kim loại - điều chế kim loại. |
Có
ý thức sử dụng và bảo quản hợp lí, hiệu quả đồ dùng bằng kim loại một cách
khoa học -
Sử dụng phế liệu kim loại và chống ô nhiễm môi trường -
Đề xuất biện pháp xử lí phế liệu kim loại, góp phần bảo vệ môi trường. -
Nhận biết được tác động tới môi trường do điện phân, mạ điện, điều chế kim loại. |
3.2.3.
Trích giáo án minh họa
Do
thời gian có giới hạn nên tôi chỉ xin được trình bày một số giáo án có lồng
ghép nội dung giáo dục môi trường hoặc một phần nội dung trong giáo án có liên
quan đến nội dung giáo dục môi trường.
Bài 32 -Tiết 55: Hoá lớp 10
HIĐRO SUNFUA –
LƯU HUỲNH ĐIÔXÍT
LƯU HUỲNH TRI
ÔXÍT (tiết 2)
A. Chuẩn kiến thức kĩ năng
Kiến
thức
- Biết được: SO2 là một oxit axit, ứng dụng,
phương pháp điều chế SO2, SO3.
- Hiểu được tính chất hoá học của SO2 (vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử).
Kĩ
năng
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được
về tính chất hoá học của SO2, SO3.
- Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất của SO2,
SO3.
- Phân biệt H2S, SO2 với khí khác đã biết.
Phát
triển năng lực
- năng lực tư
duy
- năng lực trình
bày.
- năng lực làm
việc và thảo luận nhóm.
B. Trọng tâm
Tính chất hoá học của SO2 vừa có
tính oxi hoá vừa có tính khử, là một ôxít axít.
C. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức, điểm diện:
2. Kiểm
tra bài cũ:
Trình bày tính chất hóa học của hiđrô sunfua, viết các phản ứng chứng minh. Gọi tên sản phẩm.
3. Vào bài mới:
Hoạt động của thầy và
trò |
Kiến thức cần nhớ |
Ôxít có
thể được chia làm mấy loại? Phản ứng đặc trưng của ôxít
axít. H2SO3
làm một axit yếu và không bền SO2
tác dụng với dd bazơ có thể xảy ra mấy trường hợp? Dựa vào đâu để xác định xảy ra
trường hợp nào? à Dựa vào tỉ lệ số mol của các chất tham gia phản ứng. VD: Cho 3,36 lít SO2 (đktc) tác dụng với 120
ml dd NaOH 1,5M. Tính khối lượng muối tạo thành Nhắc lại các
số ôxi hóa có thể có của lưu huỳnh. Vậy SO2 có thể có tính chất hóa học gì? S+4
là trạng thái oxi hóa trung gian nên SO2 vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện tính khử. Xác
định vai trò của SO2 trong các phản ứng. Các
phản ứng dùng để nhận biết SO2. Đây là phản ứng thuận nghịch. (lồng ghép) Vì
SO2 có tính ôxi hóa nên nó được sử dụng
làm chất tẩy trắng giấy và bột giấy. Tuy nhiên, không nên lạm dụng điều này
vì sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, đồng thời tăng lượng chất thải nguy hại ra môi trường nhưng không làm tăng giá trị
sử dụng của sản phẩm trong những trường hợp không cần thiết. Hãy học
tập người Nhật Bản về tính tiết kiệm để thúc đẩy phát triển đất nước. (lồng ghép) *
SO2 gây ô nhiễm: -
Gây ra mưa axit, làm hại cuộc sống của người, động, thực vật. Tác nhân chính gây mưa axít là SO2 và nitơ
ôxít (NOx). Đây là các sản
phẩm của khí thải công nghiệp. - Gây viêm phổi, mắt, da, phá hủy các công trình bằng
đá. Giáo viên trình chiếu một đoạn phim flash cho học sinh
xem về mưa axit. (lồng ghép) Cần hạn chế sự sử dụng
các hóa chất độc hại trong bảo quản lương thực, thực phẩm à Gây hại cho người dùng, ô nhiễm môi trường. |
B.
Lưu huỳnh đioxit (SO2): II. Tính chất hóa học: 1. SO2 là
một oxit axit: SO2 + H2O H2SO3 (axit sunfurơ) SO2
+ NaOH à
NaHSO3 (muối axit: natri hiđrô sufit) SO2
+ 2NaOH à
Na2SO3 + H2O. (muối trung hòa: natrisunfit) 2. SO2 là chất khử và là chất oxi hóa: - tính khử: SO2 + Br2 + 2H2O à 2HBr + H2SO4 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O
à K2SO4 + 2MnSO4+ H2SO4. 2SO2 + O2 2SO3. - tính oxi hóa: SO2
+ 2H2S à 3S + 2H2O SO2
+ 2Mg à
S + 2MgO III. Ứng dụng và điều chế 1. Ứng dụng: - Sản xuất axit sunfuric.. - Tẩy trắng bột giấy. - Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm… 2. Điều chế: - Trong phòng thí nghiệm: cho muối sunfit tác dụng với
axit mạnh: Na2SO3 + 2HCl à NaCl + SO2 + H2O - Trong công nghiệp: đốt cháy S, quặng sunfua: FeS2 4FeS2
+ 11O2 à 2Fe2O3 +8 SO2. 2SO2 + O2 2SO3. |
Tiết
22 -
Bài 15: Hoá lớp 11
CAC BON
A. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
Kiến thức
Biết được:
- Vị trí của cacbon trong bảng tuần hoàn các nguyên tố
hoá học, cấu hình electron nguyên tử , các dạng thù hình của cacbon, tính chất
vật lí (cấu trúc tinh thể, độ cứng, độ dẫn điện), ứng dụng
Chú ý liên hệ kiến thức thực tiễn liên quan đến môi trường
và đời sống để bài giảng thêm sinh động và gần gũi hơn với HS.
Hiểu được:
- Cacbon có tính phi
kim yếu (oxi hóa hiđro và kim loại canxi), tính khử ( khử oxi, oxit kim loại).
Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa +2 hoặc +4.
Kĩ năng
B.Trọng tâm:
- Một số dạng thù hình của cacbon có tính chất vật lí
khác nhau do cấu trúc tinh thể và khả năng liên kết khác nhau.
- Tính chất hóa học cơ bản của
cacbon: vừa có tính oxi hóa (oxi
hóa hiđro và kim loại) vừa có tính khử (khử
oxi, hợp chất có tính oxi hóa)
C. Phương pháp:
- Nêu vấn đề.
- Đàm thoại.
- Trực quan.
D. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Cân
bằng các phản ứng sau:
C
+ HNO3 à
KNO3
Cu(NO3)
3. Vào bài mới:
* Câu hỏi hoạt động
1. Viết
cấu hình và cho biết vị trí của C trong bảng hệ thống tuần hoàn.
2. Dạng
thù hình là gì? Tính chất vật lí và ứng dụng của kim cương, than chì.
3.
Tính chất hóa học cơ bản của C, so sánh với N. Viết các phản ứng hóa học chứng minh
vai trò của C trong các phản ứng đó.
4.
Mùa đông thường xảy ra các vụ ngộ độc khí than. Hãy giải thích nguyên nhân và đề
ra các biện pháp khắc phục.
5. Ứng
dụng của than cốc, than gỗ, than hoạt tính, than muội. Nêu ra các ví dụ cụ thể.
6. Trạng
thái tự nhiên của C.
Hoạt
động của thầy và trò |
Những
kiến thức cần nhớ |
Viết cấu hình
electron của cacbon và từ đó cho biết vị trí của cacbon trong bảng tuần hoàn. Dạng thù
hình là gì? Cacbon có một số dạng thù hình là kim cương, than
chì, fuleren. - trong kim cương, mỗi nguyên tử C liên kết với 4
nguyên tử C khác nằm trên các đỉnh của hình tứ diện đều bằng liên kết cộng
hóa trị bền. Sự đều đặn của cấu trúc và sự bền của liên kết làm cho kim cương
rất cứng, cứng nhất trong tất cả các chất (từ Hán-Việt: kim loại cứng, Hi Lạp:
không thể phá hủy) - than chì có cấu trúc lớp. Trong mỗi lớp, mỗi
nguyên tử C liên kết với 3 nguyên tử C khác (à có 1 liên kết đôi) nằm ở 3 đỉnh của một tam giác đều.
Các lớp được xếp lên nhau, liên kết với nhau bằng một liên kết yếu à dễ tách rời à cấu trúc mềm à viết được (graphít:dùng đễ viết) Trong các dạng
của C, cacbon vô định hình hoạt động hóa học tốt nhất. Trơ ở điều kiện thường. Dựa vào cấu
hình electron, cho biết tính chất hóa học của C. Sản
phẩm sinh ra có CO2, CO. (lồng ghép) Trong
đó, CO rất độc: lấy ví dụ các vụ ngộ độc khí than, nhất là vào mùa đông. Khí CO2, CO độc như thế nào? Điều này cần cho học sinh nghiên cứu trước ở nhà. (lồng ghép) Giáo viên yêu cầu học
sinh trình bày hoặc giáo viên trình bày về cơ chế gây độc của CO, qua đó nâng
cao ý thức tự bảo vệ của học sinh trước sự ô nhiễm CO. (lồng ghép) Hãy đề xuất biện pháp giảm
sự nguy hại trong việc đốt than. Vì vậy cần
phải đun ở thoáng khí để C cháy hết, CO bị khuếch tán đi nơi khác. CO2
không độc nhưng gây hiệu ứng nhà kính: (lồng
ghép) trồng thêm cây xanh. Các bon tác dụng được với hợp chất nào? Viết ptpứ của
C + H2SO4 đặc, HNO3 đặc Giáo viên hướng
dẫn học sinh làm thí nghiệm và (lồng
ghép) chú ý các sản phẩm sinh ra có thể gây ô nhiễm vì vậy phải chuẩn bị phương án chống thoát
khí độc ra môi trường. Chuẩn bị bông tẩm dung dịch kiềm, sau khi nhỏ H2SO4
đặc vào ống nghiệm thì cho nút miệng ống nghiệm bằng bông
tẩm dung dịch kiềm Tham khảo SGK và tài liệu cho biết ứng dụng của các dạng
thù hình của cacbon. (lồng ghép) Hãy nêu vai trò của than trong
nền kinh tế nước ta. Than là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Nó giúp cho nền kinh tế nước ta một
khoản thu rất lớn. Ta nên lưu ý
gì trong việc khai thác và sử dụng than? Nhưng nó
không phải là nguồn vô tận. Đồng thời, sử dụng than trong công nghiệp tạo nên
một lượng khí thải khổng lồ gây tác hại rất lớn đến môi trường, tầng ozon và
biến đổi khí hậu. Vì vậy, mỗi người cần có ý thức sử dụng tiết kiệm than cũng
như các nguồn năng lượng để tiết kiệm tài
nguyên. Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch như máy nước nóng năng
lượng mặt trời. |
I. Vị trí và cấu
hình electron nguyên tử: C (Z=6): 1s22s22p2. C ở ô thứ
6, nhóm IVA, chu kì 2. II.
Tính chất vật lí: 1.
Kim cương: Là chất
tinh thể trong suốt, không màu, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Kim cương rất
cứng. 2.
Than chì: Là chất
tinh thể màu xám đen, có cấu trúc lớp, mềm. * Than điều chế nhân tạo: than gỗ, than xương, than
muội… gọi chung là cacbon vô định hình. Than gỗ, than xương có cấu tạo xốp
nên chúng có khả năng hấp phụ mạnh. III.
Tính chất hóa học: * Cacbon
có tính khử và tính oxi hóa, trong đó tính khử là đặc trưng. 1.
Tính khử: a. Tác dụng với oxi: tỏa nhiều nhiệt C
+ O2 CO2 Trong điều kiện thiếu không khí thì C
+ CO2 2CO b.
Tác dụng với hợp chất: Ở nhiệt độ cao, C có thể khử được nhiều oxit, các chất oxi
hóa mạnh: HNO3, H2SO4 đặc, KClO3… C + HNO3 đặc CO2
+ NO2 + H2O 2.
Tính oxi hóa: a. Tác dụng với hiđro: C + H2
CH4. b. Tác dụng với kim loại: C + Al Al4C3
(nhôm các bua) IV.
Ứng dụng: - Kim cương làm đồ trang sức, chế tạo mũi khoan, dao
cắt thủy tinh, làm bột mài. - Than chì được dùng làm điện cực, làm nỗi để nấu chảy
các hợp kim chịu nhiệt, chế tạo chất bôi trơn,làm bút chì đen. - Than cốc được dùng làm chất khử trong luyện kim. - Than gỗ được dùng để chế tạo thuốc nổ đen,
thuốc pháo… - Than hoạt tính có khả năng hấp phụ mạnh
được dùng trong mặt nạ phòng độc và trong công nghiệp hóa chất. - Than muội được dùng làm chất độn cao su,
sản xuất mực in, xi đánh giầy.. |
3.3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
3.3.1. Mục tiêu:
Đánh giá khả năng
tiếp thu kiến thức, xử lý thông tin của học sinh khi lồng ghép vấn đề môi trường
vào giảng dạy và học tập.
3.3.2. Đối tượng:
- Chọn học sinh lớp
11B2, 11B3 trường THPT Trường Chinh làm
đối tượng thực nghiệm.
- Chia làm 2 nhóm
thực nghiệm: Lớp 11B3 (số lượng 38) và lớp 11B2 (số lượng 36)
3.3.3. Cách thức thực hiện:
Việc
nhìn được thực trạng của học sinh nơi tôi công tác nên tôi đã viết sáng kiến.
Tôi quyết tâm triển khai nội dung như sau:
+
Đầu tiên nêu tên đề tài nội dung nghiên cứu trước tổ nhận xét, góp ý.
+
Tiếp theo đưa đề tài đến học sinh thông qua các bài giảng, bài tập có liên quan
đến nội dung trong đề tài.
+ Trong quá trình giảng dạy. Giáo viên lồng
ghép vấn đề môi trường ở lớp 11B3. Còn học sinh lớp 11B2 không được lồng ghép.
+ Lồng ghép vào các tiết
học có nội dung liên quan.
+ Thu nhập tất cả các ý
kiến phản hồi tổng hợp rút kinh nghiệm.
+ Giáo viên tiến hành kiểm tra khảo nghiệm
cả hai lớp với đề kiểm tra sau:
Sở GD-ĐT Kon Tum ĐỀ KIỂM TRA KHẢO NGHIỆM
Trường THPT Trường Chinh Môn:
Hóa học
Câu 1: Một lượng lớn
nước thải công nghiệp chưa qua xử lí đổ trực tiếp ra sông suối là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường tại nhiều khu vực trên đất nước ta. Để xử lí sơ bộ mẫu
nước thải chứa các ion Pb2+¸Fe3+, Cu2+, Hg2+…
người ta có thể dùng:
A. H2SO4 B. Ca(OH)2 C. Đimetylete D.
Etanol
Câu
2: Sự đốt các nhiên liệu hoá thạch
trên bình diện rộng đã góp phần vào vấn đề mưa axit, đặc biệt tại châu Âu. Khí
nào sau đây có vai trò chủ yếu gây nên mưa axit?
A. CH4. B. NH3. C. SO2. D. H2.
Câu
3: Để
đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: Lấy
2 lít không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu
được 0,3585 mg chất kết tủa màu đen.
a. Hãy
cho biết hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí nào trong các khí sau
đây ?
A.
H2S. B. CO2. C. NH3. D. SO2.
b.
Tính hàm lượng khí đó trong không khí, coi hiệu suất phản ứng là 100% (biết hàm
lượng cho phép là 0,01 mg/l).
A.
0,0250 mg/l. B. 0,0253 mg/l.
C.
0,0225 mg/l. D. 0,0257 mg/l.
Câu
4: Một trong những hướng con người đã nghiên
cứu để
tạo ra nguồn năng lượng nhân tạo to lớn để sử dụng cho mục đích hoà
bình, đó là
A.
năng lượng mặt trời. B. năng lượng thuỷ điện.
C.
năng lượng gió. D. năng lượng hạt nhân.
Câu 5: SO2 là một trong
những khí làm ô nhiễm môi trường
do
A. SO2 là chất có mùi hắc, nặng
hơn không khí.
B. SO2 là khí độc và
khi tan trong nước mưa tạo thành axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các vật
liệu.
C. SO2 vừa có tính khử vừa có tính ôxi hóa.
D. SO2 là
một ôxit axit.
Câu
6: Người bị cảm thường sinh ra những hợp chất sunfua (hữu
cơ, vô cơ) có tính độc. Để loại chất độc này người ta thường đánh cảm (cạo gió) bằng
A. dây bạc C. dây đồng B. dây nhôm D. dây
sắt
Câu 7: Tầng
ozon được xem là “lá chắn” bảo vệ sinh quyển. Nhưng càng
ngày tầng ozon càng bị suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân là do các nguyên tử ôxi,
gốc hiđroxyl, các ôxit nitơ và quan trọng là hợp chất của clo:
O3 +
Cl* ¾® O2 + ClO*
O* + ClO* ¾®Cl* + O2
Một
nguyên tử clo có thễ phá hủy hàng ngàn phân tử ozon trước khi nguyên tử clo hòa
hợp thành chất khác. Nguồn sinh ra Cl* chủ yếu là do
A. nước
biển,
các mỏ muối chứa nguồn NaCl lớn.
B. các
nhà máy sản xuất hóa học thải ra các hợp chất chứa Clo.
C. các
máy làm lạnh, nhà làm lạnh, bình chứa cháy, dung môi trong mỹ phẩm chứa halogencacbon
(CCl2F2, CCl3, ...), núi lửa thải ra HCl và Cl2.
D. khí
thải của các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy ...
Câu
8: Một
chất có chứa nguyên tố ôxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các
sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là
A.
ozon. B. ôxi.
C.
lưu huỳnh điôxit. D. cacbonđiôxit.
Câu
9: Một
loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy
đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng khí SO2 do
nhà máy xả vào khí quyển
trong một năm là
A. 1420 tấn B.
1250 tấn C. 1530 tấn D.
1460 tấn
Câu 10:
Một chiếc nhiệt kế bị vỡ, để
thu hồi thuỷ ngân rơi vãi tránh độc, người ta có thể dùng:
A.
bột than. B. bột sắt. C.
bột lưu huỳnh. D. cát.
Câu 11:
Để
khử một lượng nhỏ khí clo không may thoát ra trong phòng thí nghiệm, người ta xịt
dung dịch nào sau đây vào không khí?
A.
Dung dịch AgNO3 loãng. B. Dung dịch NH3
loãng.
C.
Dung dịch NaCl. D. Dung dịch Ca(OH)2.
Câu 12: Tại những bãi đào vàng, nước sông đã
nhiễm một loại hóa chất cực độc do thợ vàng sử dùng để tách vàng khỏi cát và
tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm chất độc này. Chất độc này cũng có trong
vỏ củ sắn. Chất độc
đó là:
A. Nicôtin B. Thủy ngân C.
Xianua D.
Đioxin
Câu 13: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng trái đất đang ấm dần lên, do các
bức xạ có bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị giữ lại, mà không bức xạ ra
ngoài vũ trụ. Trong các khí dưới đây, nguyên nhân chính gây ra
hiệu ứng nhà kính là
A.
N2. B. H2. C. CO2. D. O2.
Câu 14: Thuốc trừ sâu X
được tổng hợp từ benzen là một thuốc trừ sâu có hoạt tính mạnh nhưng rất độc,
hiện nay người ta đã bị cấm sử dụng X không phải vì tính kháng thuốc của sâu bọ với
X mà vì tính độc hại và tính chất hủy hoại môi trường của X. X là:
A. TNT B. 666 C. DDT D. Covac
Câu
15: Trong chiến tranh Việt Nam, Mĩ đã rải xuống các cánh rừng
Việt Nam một loại hóa chất cực độc phá hủy môi trường và gây ảnh hưởng nghiệm
trong đến sức khỏe của con người, đó là chất độc màu da cam. Chất độc này còn
được gọi là:
A. 3-MCPD B. Nicôtin C. Đioxin D. TNT
------------------------- Hết -------------------------
Giáo
viên tiến hành chấm điểm
Phân
loại: Giỏi (từ 8 - 10 điểm); Khá (từ 6,5 - 7,5 điểm); Trung bình (từ 5 - 6,5 điểm);
Yếu (dưới 5 điểm)
ØKẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi tiến hành khảo
nghiệm thu được kết quả theo bảng sau:
Lớp
11B3 |
Giỏi |
Khá |
Trung
bình |
Yếu |
Số
lượng (38) |
24 |
10 |
4 |
0 |
Phần
trăm (%) |
63,16 % |
26,32 % |
10,52 % |
0,0 % |
Lớp 11B2 |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Số lượng (36) |
12 |
15 |
7 |
2 |
Phần trăm (%) |
33,33 % |
39,47 % |
19,44 % |
5,26 % |
Sau khi áp dụng đề tài
này vào quá trình giảng dạy tôi thấy đa số học sinh đều khắc sâu kiến thức môn
học, vì vậy chất lượng học tập bộ môn của học sinh cũng được nâng lên rõ rệt.
Thái độ của các em đối với bộ môn cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực, nhiều
em còn có nguyện vọng theo ngành hóa và trở thành “tín đồ” của môn học này.
Riêng với học sinh lớp 11B3 đã được hướng
dẫn nên khắc sâu kiến thức và khả năng làm bài tốt hơn, kĩ năng giải bài tập
nhanh, chính xác hơn. Do đó tỉ lệ % các bài giỏi khá cao hơn lớp 11B2.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Để có
những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục
đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp.
Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh.
Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi thầy cô phải luôn luôn không
ngừng tìm tòi, sáng tạo để có được một tiết học sinh động, thiết
thực với học trò. Trong nội dung đề tài “Giáo dục môi trường
thông qua dạy học môn hóa học ở trường THPT Trường
Chinh”, tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có
ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng
đây là vấn đề gợi mở tạo ra một quan niệm trong dạy – học hóa học.
4.2. Phạm vi áp dụng
Việc tích hợp
này có thể áp dụng đối với tất cả các học sinh lớp
10, 11, 12 vì nó không yêu cầu cao về trình độ học
bài, khả năng tính toán.
Nó giúp cho mọi
đối tượng cảm nhận được vai trò của hóa học và việc học hóa học trong nhận thức
và bảo vệ môi trường. Qua đó, nó giúp cho học sinh thấy hứng thú hơn với môn học.
4.3 Kiến nghị
Khó khăn lớn nhất của giáo viên là về vấn đề thời gian.
Căn cứ trên kết quả điều tra này, chúng tôi sẽ thiết kế những giáo án có chú ý
đến thời gian một kỹ lưỡng nhất, không làm nặng thêm kiến thức, giảm bớt được
những chi tiết phụ, nếu thành công, chúng tôi sẽ cố gắng sử dụng kiến thức môi
trường như một hình thức dạy tính chất của chất (Ví dụ: cho xem ảnh các tượng
nhân sư bị ăn mòn, cho thông tin nước mưa có lẫn SO2, kết luận SO2
có tính chất của một ôxit axit. Sau đó viết phản ứng minh họa. Như vậy, không
thay đổi nội dung chính, không mất thêm thời gian để vừa giảng tính chất hóa học vừa cung cấp thông tin môi
trường)
Cấp trên tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh
hoạt ngoại khóa được tổ chức bởi sự phối hợp của nhiều bộ môn để truyền tải thông tin đến học sinh và nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường.
Trong phạm vi của
đề tài này, tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề trong chương trình khối 10, 11, 12 có
liên quan đến việc giáo dục môi trường. Nhưng đó chỉ là một khía cạnh rất nhỏ của
bộ môn hóa học trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Qua nghiên cứu
và áp dụng cho học sinh Trường THPT Trường
Chinh, tôi đã thu được hiệu quả nhất định. Vì
thời gian và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những sai sót trong quá trình hoàn thành SKKN này, rất mong mong sự
đóng góp chân thành từ các đồng nghiệp cũng như Hội đồng khoa học của trường
THPT Trường Chinh và Hội đồng khoa học của Sở GD – ĐT Kon Tum để đề
tài của tôi hoàn thiện hơn.
Kon Tum, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Người viết
Vũ Văn Xuyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 10-11-12,
NXB Giáo dục, 2007
2. Sách giáo viên hóa học 10-11-12,
NXB Giáo dục, 2007
3. Đặng Đình Bạch, Nguyễn Văn Hải, Hóa học môi trường, NXB Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội, 2006
4. Nguyễn Thạc Các, Từ điễn
hóa học phổ thông, NXB Giáo dục, 2009
5. Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
Dự án Việt - Bỉ, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
0 Nhận xét