SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN HÓA HỌC: “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ”

 

                                          

 

“PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ”

 

 


 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

    




 

                                         Năm học :  2017-2018

 

 

 

   A.    ĐẶT VẤN ĐỀ  

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  

Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.  

Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.

           Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.

Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã  rút ra được một số kinh nghiệm và tôi

chọn  đề tài: “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong muốn: học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa.  

II.  MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI          

Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh.

Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất.

-         Nhiệm vụ của đề tài:

Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT TRƯỜNG CHINH

Thực trạng và phân tích thực trạng

Đánh gia rút kinh nghiệm

Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh

III.  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.

IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 11,12  trường THPT TRƯỜNG CHINH

V.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm

Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh

Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.

Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                        B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I.  CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.

Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.

Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực  phối hợp cùng với nhà trường  trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

-Khó khăn:

 Đối với học sinh trung học  thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.

  Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp

III.  GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:

1.      Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm.

            2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp     

- Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết .
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

- Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:

            a. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)

Chất muốn nhận biết

Thuốc thử

Hiện

tượng

Phản ứng

Hợp chất có liên kết C =C

hay - C º C

dd Brom

Phai màu

nâu đỏ

CnH2n + Br2 ® CnH2n  Br2

 

 

CnH2n-2+ 2Br2 ® CnH2n  Br4

 

Phenol

dd Brom

Kết

tủa

trắng


Anilin


Hợp chất có liên kết C = C

dd KMnO4

Phai

màu

tím

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O

   ® 3HOCH2-CH2OH + 2MnO2 + 2KOH

- C º C -

3CHºCH+8KMnO4 ® 3HOOC-COOH + 8MnO4¯+8KOH

Ankyl benzen

Ankin có liên kết ba đầu mạch

dd AgNO3 trong

NH4OH (Ag2O)

Kết tủa

vàng nhạt

R-CºC-H + Ag[(NH3)2]OH  ®  R-CºC-Ag¯ + H2O + 2NH3

Hợp chất có nhóm

– CH = O:

Andehit, glucozơ, mantôzơ

Kết tủa Ag (phản ứng tráng bạc)

R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH  ®

  R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­

CH2OH-(CHOH)4-CHO + Ag2O    CH2OH-(CHOH)4-COOH + 2Ag¯

(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường có chứa glucozơ)

Axit fomic

HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3 + 2Ag¯ +H2O+2NH3

Hay:  HCOOH + Ag2OCO2 + 2Ag¯ + H2O

Este formiat

H –COO – R

HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3 + 2Ag¯ +ROH+2NH3

Chất có nhóm –CH= O

Cu(OH)2

¯ Cu2O đỏ gạch

R-CHO+2Cu(OH)2RCOOH+ Cu2O¯ + 2H2O

Ancol đa chức (có ít nhất 2 nhóm – OH gắn vào 2 C liên tiếp)

Tạo dd màu xanh lơ trong suốt

 

Anđehit

dd NaHSO3 bảo hòa

Kết tủa dạng kết tinh

R - CHO + NaHSO3 ® R - CHOH - NaSO3¯

Metyl xêton

 

Hợp chất có H linh động: axit, Ancol, phenol

Na, K

Sủi bọt khí không màu

2R - OH     + 2Na ®     2R - ONa    +   H2­

2R - COOH    + 2Na ® 2R - COONa    +   H2­

2C6H5 - OH    + 2Na ® 2C6H5 - ONa    +   H2

   b.    NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết)

Chất

Thuốc thử

Hiện tượng

Phản ứng

Ankan

Cl2/ás

Sản phẩm sau PƯ làm hồng giấy quỳ ẩm

CnH2n+2 + Cl2 ® CnH2n+­1Cl    +HCl

Anken

dd Br2

Mất màu

CnH2n + Br2 ® CnH2n  Br2

dd KMnO4

mất màu

3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O  ® 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH

Khí Oxi

Sp cho pứ tráng gương

2CH2 = CH2 + O2  CH3CHO

Ankađien

dd Br2

Mất màu

CnH2n-2 + 2Br2 ® CnH2nBr4

Ankin

dd Br2

Mất màu

CnH2n-2 + 2Br2 ® CnH2nBr4

dd KMnO4

mất màu

3CHºCH+8KMnO4 ® 3HOOC-COOH + 8MnO4¯+8KOH

AgNO3/NH3 (có nối 3 đầu mạch)

kết tủa màu vàng nhạt

HC º CH + 2[Ag(NH3)2]OH  ® Ag - C º C - Ag¯ + 2H2O + 4NH3

R-C º C-H + [Ag(NH3)2]OH ® R-C º C-Ag¯ + H2O + 2NH3

dd CuCl trong NH3

kết tủa màu đỏ

CH º CH + 2CuCl + 2NH3 ® Cu - C º C - Cu¯ + 2NH4Cl

R - C º C - H + CuCl + NH3 ® R - C º C - Cu¯ + NH4Cl

Toluen

dd KMnO4, t0

Mất màu

 

Stiren

dd KMnO4

Mất màu

Ancol

Na, K

­ không màu

2R - OH     + 2Na ®     2R - ONa    +   H2­

Ancol

bậc I

CuO (đen)

t0

Cu (đỏ),

Sp cho pứ tráng gương

R - CH2 - OH + CuO R - CH = O + Cu + H2O

R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH 

        ®  R- COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3

Ancol

bậc II

CuO (đen) t0

Cu (đỏ),

Sp không pứ tráng gương

R - CH2OH - R¢ + CuO R - CO - R¢  + Cu + H2O

Ancol

đa chức

 

Cu(OH)2

dung dịch màu xanh lam

Anilin

nước Brom

Tạo kết tủa trắng

Anđehit

AgNO3 trong NH3

¯ Ag trắng

R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH

 ®  R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­

Cu(OH)2

NaOH, t0

¯ đỏ gạch

RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH RCOONa + Cu2O¯ + 3H2O

dd Brom

Mất màu

RCHO + Br2 + H2O ® RCOOH + 2HBr

Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa khử. Muốn phân biệt andehit nokhông no dùng dd Br2 trong CCl4, môi trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit không no

Chất

Thuốc thử

Hiện tượng

Phản ứng

Axit cacboxylic

Quì tím

Hóa đỏ

 

­ CO2

 

 

 

2R - COOH + Na2CO3 ® 2R - COONa + CO2­ + H2O

Aminoaxit

 

Hóa xanh

Hóa đỏ

Không đổi

Số nhóm - NH2 > số nhóm - COOH

Số nhóm - NH2 < số nhóm - COOH

Số nhóm - NH2 < số nhóm - COOH

­ CO2

2H2N-R-COOH + Na2CO3 ® 2H2N-R-COONa + CO2­ + H2O

Amin

Quì tím

Hóa xanh

 

Glucozơ

Cu(OH)2

dd xanh lam

2C6H12O6 + Cu(OH)2 ® (C6H11O6)2Cu + 2H2O

Cu(OH)2

NaOH, t0

¯ đỏ gạch

CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH

 CH2OH - (CHOH)4 - COONa + Cu2O¯ + 3H2O

AgNO3   / NH3

¯ Ag trắng

CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2Ag[(NH3)2]OH

 ®  CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­

dd Br2

Mất màu

CH2OH-(CHOH)4-CHO + Br2® CH2OH-(CHOH)4-COOH+2HBr

Saccarozơ

C12H22O11

Thuỷ phân

sản phẩm tham gia pứ tráng gương

C12H22O11    +   H2O   ®   C6H12O6      +      C6H12O6

                                                  Glucozơ             Fructozơ 

Vôi sữa

Vẩn đục

C12H22O11   +  Ca(OH)2      ®      C12H22O11.CaO.2H2O

Cu(OH)2

dd xanh lam

C12H22O11  +  Cu(OH)2   ®   (C12H22O11)2Cu  +  2H2O

Mantozơ

C12H22O11

Cu(OH)2

dd xanh lam

C12H22O11   +   Cu(OH)2  ®   (C12H22O11)2Cu  +  2H2O

AgNO3   / NH3

¯ Ag trắng

 

Thuỷ phân

sản phẩm tham gia pứ tráng gương

C12H22O11      +      H2O      ®      2C6H12O6                  (Glucozơ)

Tinh bột

(C6H10O5)n

Thuỷ phân

sản phẩm tham gia pứ tráng gương

(C6H10O11)n     +      nH2O      ®      nC6H12O6   (Glucozơ)

ddịch iot

Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện

 

Chú ý:

Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có thể phân biệt bằng mắt thường

* Phân biệt mantozo và glucozo

Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc GLUCÔZƠ thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ, MANTOZƠ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ).

Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau

Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ!

* Phân biệt glucozo và fructozo:

Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với nước Br2 nhưng có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với Fe+ như đã nói ở trên

* Phân biệt lòng trắng trứng

Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit -CO-NH- cho sản phẩm có màu tím.

            * Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên

 Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom

CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím

Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3

C. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT

DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN

Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử

 *Ví Dụ

Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình minh họa

(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen

Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:

            + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử

          + Bước 2:

-Cho quỳ tím vào  các mẫu thử nếu

+ Quỳ hoá đỏ là

+không hiện tượng là các chất còn lại

- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu

+ thấy kết tủa trắng là phenol

+ Mất màu dd brom là stiren

+2 chất còn lại  không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol etylic

*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy)

Hướng dẫn cho học sinh :

     chất nb

 

thuốc thử

ancol etylic

Stiren

phenol

axit axetic

benzen

 

Quỳ tím

 

 

(1)ko hiện tượng

 

 

(1)ko hiện tượng

 

(2)ko hiện tượng

 

đỏ

ko hiện tượng

(2)

Cu(OH)2

 

Dd màu xanh lam

ko hiện tượng                                                                                                      

 

 

 

        + dd AgNO3

 

 

 

ko hiện tượng

ko hiện tượng

                                                                                                         ↓trắng

dd HNO3

 

 

 

¯ trắng

 

 

ko hiện tượng

 

Phương trình:

C6H5OH + 3Br2 ®  C6H2Br3OH¯  + 3HBr

C2H5OH + Na ® C2H5ONa + H2­

C6 H5CH=CH2 + Br2 ®  C6 H5CHB-CH2Br

Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:

(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH

 Hướng dẫn:

 

     chất nb

 

thuốc thử

CH3COOH

CH2=CHCOOH

  CH3-CH2-OH                               

CH2=CH-CH2-OH       

Quỳ tím

 

 

 Hoá đỏ

(1)

 Hoá đỏ

(1)

ko hiện tượng

(2)

ko hiệntượng

(2)

Dd brom

(1)+(2)

Không hiện tượng

mất màu

Không hiện tượng

mất màu

 

 

 

 

 

 

Đã nhận                                                                                                                

Phương trình:

CH2=CH-COOH + Br2 ® CH2Br-CHBr-COOH

CH2=CH-CH2-OH      + Br2 ® CH2Br-CHBr-OH

 Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol;  propan-2-ol;  phenol;  stiren; anđehit axetic

 Hướng dẫn

     chất nb

 

thuốc thử

Etylenglycol

Propan -2-ol

phenol

stiren

Anđehit axetic

 

Na

 

 Có khí bay lên(1)

 Có khí bay lên

(1)

ko hiện tượng

(2)

ko hiệntượng

(2)

ko hiện tượng

(2)

Cu(OH)2

 

Dd màu xanh lam

ko hiện tượng                                                                                                       

 

 

 

        + dd AgNO3

 

 

 

ko hiện tượng

ko hiện tượng

                                                                                                         ↓trắng

dd HNO3

 

 

 

¯ trắng

 

 

ko hiện tượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Chú thích:     

 

 Đãnhận biết

 

Phương trình:

C2H4(OH)2 + Na ® C2H4(ONa)2 + H2

C6H5OH + 3Br2 ®  C6H2Br3OH¯  + 3HBr

C3H7OH + Na ® C3H7ONa + H2­

2C2H6O2 + Cu(OH)2 ® (C2H5O2)2Cu + 2H2O

CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH®  CH3 - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­

Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:   pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen

               Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen

Hướng dẫn

 

     chất nb

 

thuốc thử

Pent-2-en

benzen

toluen

metanol           

Pent-1-in

 

+ dd AgNO3

ko hiện tượng

 ko hiện tượng

ko hiện tượng

 

ko hiệntượng

 

kết tủa vàng

 

Na

 

Dd màu xanh lam

ko hiện tượng                                                                                                       

Không hiện tượng

Có khí bay lên

 

       

KMnO4

mất màu ở đk thường

Không hiện tượng

mất màu khi đun nóng 

 

                                                                                                        

 

                                                     

                                                                                                                             

 

 

 

 

phương trình:

C3H7-C º C-H + [Ag(NH3)2]OH ®C3H7-C º C-Ag¯ + H2O + 2NH3

3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O  ® 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH

2CH3- OH    +          2Na     ®        2CH3 - ONa            +   H2­

C6H5CH3 +2KMnO4 ® C6H5COOK+2MnO2 +KOH +H2O        

Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH, glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3.

Bài làm

Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.

- Cho quỳ tím vào 4 chất

    Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng

- Cho dung dịch Brom vào 3 chất

    Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng

C6H5NH2 + 3Br2  → C6H2Br3NH2 + 3HBr

- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất

   Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là CH3COOCH3

2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O

Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C2H5NH2, anilin, Tinh bột.

Bài làm

- Cho dung dịch iot vào 4 chất

     Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng

- Cho quỳ tím vào 3 chất

     Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại không hiện tượng.

- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất

     Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là anilin (C6H5NH2).

2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O

Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C2H5COOCH3, CH3CHO, glixerol, etanol.

Bài làm

- Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất

    Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng.

         CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3

- Cho Cu(OH)2 vào 3 chất

            Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không hiện tượng.

         2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu + 2H2O

- Cho kim loại Na vào 2 chất

     Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C2H5COOCH3

C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2

Câu 8: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C6H12O6, C6H5NH2, H2NCH2COOH, C2H5COOH.

Bài làm

- Cho quỳ tím vào 4 chất

     Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C2H5COOH, 3 chất còn lại không làm quỳ tím đổi màu.

- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất

      Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam làC6H12O6, 2 chất còn lại không hiện tượng

2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O

- Cho nước Brom vào 2 chất còn lại

      Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, chất còn lại không hiện tượng

C6H5OH + 3Br2  → C6H2Br3OH + 3HBr

Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham khảo. Khi đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một dạng bài tập tương đối đơn giản và dể làm.

 

*  BÀI TẬP ÁP DỤNG

Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:

(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3

Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:

(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol 

Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:

1.     axetien,metan ,propen,toluen

2.     glixeron, ancol etylic,benzen, stiren

3.     but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol

4.     pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen,

5.    amoniăc , etin, etan,cacbonic, propen

Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ

Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều chất nhất

Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết, lấy hoá chất vừa nhận được  làm thuốc thử để thử tiếp đến khi nào nhận biết hết thì thôii.

- Một số thuốc thử hay gặp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, đôi khi còn là quỳ tím

* Ví Dụ

Câu 1: Chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: anilin, axit acrylic, và etanol

Giải

Cho dd Brom vào từng mẫu thủ nếu thấy :

+ xuất hiện kết tủa trắng là anilin.

+ Dd brom bi nhạt màu là axit acrylic

CH2=CH – COOH + Br2 CH2Br – CHBr – COOH

Không thấy hiện tượng gì là  etanol

Câu 2: chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:

CH3COOH, H2N – CH2 –COOH , H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH.

Giải

Cho quỳ tím vào từng mẫu thử nếu thấy :

+Quỳ tím hoá đỏ là CH3COOH

+ .Quỳ tím hoá xanh  là H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH

+Không hiện tượng là H2N – CH2 –COOH

 Câu 3:  chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: axit axetic, ancol etylic,   anđehit axetic , glyxerol

Giải

Cho dd Cu(OH)2  vào từng mẫu thử , nếu thấy :

+ bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam nhạt là axit axetic

2CH3COOH + Cu(OH)2 (CH3COO)2Cu + 2H2O

+bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam là glyxerol

2C3H8O3 + Cu(OH)2 ® (C3H7O3)2Cu + 2H2O

+ khônh hiện tượng ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là anđehit axetic

CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH3COONa + Cu2O + 3H2O

 

*  BÀI TẬP ÁP DỤNG

Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau:

a) C2H2, C2H4, CH4.                                b) benzen, toluen, styren.

c) but-2-in-2, buta-1,3-đien.                   d) CH2=CH-COOH, C6H5OH, C6H5-NH2, HCl.

e) glixerol, glucozơ, etanal, etanol.

Câu 2:Có 3 dung dịch  : NH4HCO3, NaAlO2, C6H5ONa và 3 chất lỏng : C2H5OH, C6H6, C6H5-NH2 đựng trong  6 lọ  mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl, phân biệt 6 lọ trên

 Câu 3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit propionic, axit fomic, formon, glixerol-1, anilin

Câu  4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in, propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch  formon

Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương pháp và phương trình nhận biết các chất lỏng sau:    (1) benzen; (2) toluen; (3) stiren

IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM   ( điểm kiểm tra học kỳ II)

Lớp

Lớp đối chứng

Lớp Thử nghiệm

11B3

11B2

11B1

Học lực

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

1

2.7

3

8.1

10

28.3

Khá

14

37.8

12

32.4

15

39.4

Trung bình

13

35.1

15

40.5

8

23.7

Yếu

8

11.7

7

19

2

5.3

Tổng

37

100

37

100

38

100

 

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng. ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.

Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có chuyển biến tích cực.

                                              C.  KẾT LUẬN

Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.

Để dạy và học bộ môn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy học như hoá chất, phòng thí nghiệm…..

Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.

Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.

Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh    trường THPT  mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận biêt theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt  và yêu thích bộ môn hơn

                                                            

 

                                   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

-         Sách giáo khoa hoá học 11, hoá 12

-         Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông

-         Sách bài tập hoá 11,12

-         Sách giáo viên hoá 11,12

-          Bài tập  lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                    

 

 

                                                                                                MỤC LỤC

                                                                                                                                                           Trang

A. ĐẶT VẤN ĐỀ                                                                                                                            1

I.   Lý do chọn đề tài                                                                                                                               1           

II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài                                                                                                                 1

III . Đối tượng nghiên cứu                                                                                                            2

IV . Giới hạn, phạm vi nghiên cứu                                                                                   2

V .Phương pháp nghiên cứu                                                                                                                      2

B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ                                                                                                            

II. Cơ sơ lý luận                                                                                                                                 3

II.Thực trạng                                                                                                                                      3

a. Thuận lợi - khó khăn                                                                                          

b. Thành công – hạn chế                                                                                        

c. Mặt mạnh – mặt yếu                                                                                           

d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động                                     

III.  Giải pháp, biện pháp:                                                                                                                 3

 1..Mục tiêu của giải pháp, biện pháp                                                                                  3

 2. .Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp                                                    4

      a. Nhận biết chất  hữu cơ tổng quát                                                                               4

      b. Nhận biết chất  hữu cơ chi tiết                                                                                   4

      c. M ột số bài tập nhận biết                                                                                            12

IV . Hiệu  quả  của sáng kiến kinh nghiệm                                                                                     15

C .KẾT LUẬN                                                                                                                                  16

 

 

 

 

 

 

 

 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét