A. ĐẶT
VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ
TÀI
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập
được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương
pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện
tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải
bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương
pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm
vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi
kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy
thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài
tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1
tiết luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập.
Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh
nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng
vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài
tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài
tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11
tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ
, công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học
hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã
rút ra được một số kinh nghiệm và tôi
chọn đề tài: “PHƯƠNG
PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong muốn: học trò của
tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn
hoá học. làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn
luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài
tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề
về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ
các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản
ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận
biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp
xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm
thấy, nhận biết và so sánh.
Các
dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng
đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương
pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất.
-
Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT TRƯỜNG CHINH
Thực trạng và phân tích thực trạng
Đánh gia rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm
bài tập nhận biết của học sinh
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các dấu
hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để học
sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn
trong phạm vi học sinh khối 11,12 trường
THPT TRƯỜNG CHINH
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên
cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân
biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học
sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
B.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá
học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những
phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận
và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa;
mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như
NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối
không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý
thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng
làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì
quả là khó khăn.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và
học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến
mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới
có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo
viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể
tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội
dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là
các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
-Khó khăn:
Đối
với học sinh trung học thì chương trình
học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng
thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm
bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các
dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn
tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ
đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Đưa
ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi
học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng
đặc trưng của các chất để làm.
2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
- Trước
tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về
nhận biết .
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử
tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô
tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
- Ta
thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc
thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng
đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:
a. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)
Chất muốn nhận biết |
Thuốc thử |
Hiện tượng |
Phản ứng |
Hợp chất có
liên kết C =C hay - C º C |
dd Brom |
Phai màu nâu đỏ |
CnH2n
+ Br2 ®
CnH2n Br2 CnH2n-2+ 2Br2 ®
CnH2n Br4 |
Phenol |
dd Brom |
Kết tủa trắng |
|
Anilin |
|
||
Hợp chất có
liên kết C = C |
dd KMnO4 |
Phai
màu
tím |
3CH2
= CH2 + 2KMnO4 + 4H2O ® 3HOCH2-CH2OH
+ 2MnO2 + 2KOH |
- C º C - |
3CHºCH+8KMnO4
®
3HOOC-COOH
+ 8MnO4¯+8KOH |
||
Ankyl benzen |
|
||
Ankin có liên
kết ba đầu mạch |
dd AgNO3 trong NH4OH (Ag2O) |
Kết
tủa vàng
nhạt |
R-CºC-H + Ag[(NH3)2]OH ® R-CºC-Ag¯ + H2O + 2NH3 |
Hợp chất có nhóm – CH = O: Andehit,
glucozơ, mantôzơ |
Kết
tủa Ag (phản ứng tráng bạc) |
R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
®
R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3 CH2OH-(CHOH)4-CHO
+ Ag2O CH2OH-(CHOH)4-COOH
+ 2Ag¯ (Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường có chứa
glucozơ) |
|
Axit fomic |
HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3 + 2Ag¯ +H2O+2NH3 Hay: HCOOH +
Ag2OCO2 + 2Ag¯ + H2O |
||
Este formiat H –COO – R |
HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3
+ 2Ag¯
+ROH+2NH3 |
||
Chất có nhóm –CH= O |
Cu(OH)2 |
¯ Cu2O
đỏ gạch |
R-CHO+2Cu(OH)2RCOOH+ Cu2O¯ + 2H2O |
Ancol đa chức (có ít nhất 2 nhóm – OH gắn vào 2 C liên tiếp) |
Tạo dd màu xanh lơ trong suốt |
|
|
Anđehit |
dd NaHSO3
bảo hòa |
Kết
tủa dạng kết tinh |
R - CHO + NaHSO3 ® R - CHOH - NaSO3¯ |
Metyl xêton |
|
||
Hợp chất có H
linh động: axit, Ancol, phenol |
Na, K |
Sủi
bọt khí không màu |
2R - OH + 2Na ® 2R - ONa + H2 2R - COOH + 2Na ® 2R
- COONa + H2 2C6H5 - OH + 2Na ® 2C6H5
- ONa + H2 |
b. NHẬN
BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết)
Chất |
Thuốc thử |
Hiện tượng |
Phản ứng |
Ankan |
Cl2/ás |
Sản phẩm sau
PƯ làm hồng giấy quỳ ẩm |
CnH2n+2 + Cl2 ® CnH2n+1Cl +HCl |
Anken |
dd Br2 |
Mất màu |
CnH2n
+ Br2 ®
CnH2n Br2 |
dd KMnO4 |
mất màu |
3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O ® 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 +
2KOH |
|
Khí Oxi |
Sp cho pứ
tráng gương |
2CH2
= CH2 + O2 CH3CHO |
|
Ankađien |
dd Br2 |
Mất màu |
CnH2n-2 +
2Br2 ® CnH2nBr4 |
Ankin |
dd Br2 |
Mất màu |
CnH2n-2 +
2Br2 ® CnH2nBr4 |
dd KMnO4 |
mất màu |
3CHºCH+8KMnO4
®
3HOOC-COOH
+ 8MnO4¯+8KOH |
|
AgNO3/NH3
(có nối 3 đầu mạch) |
kết tủa màu
vàng nhạt |
HC º CH + 2[Ag(NH3)2]OH ® Ag - C º C - Ag¯ + 2H2O + 4NH3 R-C º C-H + [Ag(NH3)2]OH ® R-C º C-Ag¯ + H2O + 2NH3 |
|
dd CuCl trong
NH3 |
kết tủa màu đỏ |
CH º CH
+ 2CuCl + 2NH3 ® Cu - C º C - Cu¯ + 2NH4Cl R - C º C - H + CuCl + NH3 ® R - C º C - Cu¯ + NH4Cl |
|
Toluen |
dd KMnO4,
t0 |
Mất màu |
|
Stiren |
dd KMnO4 |
Mất màu |
|
Ancol |
Na, K |
không màu |
2R - OH + 2Na ® 2R - ONa + H2 |
Ancol bậc
I |
CuO (đen) t0 |
Cu (đỏ), Sp cho pứ
tráng gương |
R - CH2 - OH + CuO R - CH = O + Cu + H2O R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH ® R- COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3 |
Ancol
bậc
II |
CuO (đen) t0 |
Cu (đỏ), Sp không pứ
tráng gương |
R - CH2OH - R¢ + CuO R - CO - R¢ + Cu + H2O |
Ancol đa
chức |
Cu(OH)2 |
dung dịch màu
xanh lam |
|
Anilin |
nước Brom |
Tạo kết tủa
trắng |
|
Anđehit |
AgNO3
trong NH3 |
¯ Ag
trắng |
R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH ® R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3 |
Cu(OH)2 NaOH, t0 |
¯ đỏ
gạch |
RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH RCOONa + Cu2O¯ + 3H2O |
|
dd Brom |
Mất màu |
RCHO + Br2 + H2O ® RCOOH + 2HBr |
|
Andehit no hay
ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa
khử. Muốn phân biệt andehit no và không
no dùng dd Br2 trong CCl4, môi
trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính
oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit không no |
|||
Chất |
Thuốc thử |
Hiện tượng |
Phản ứng |
Axit cacboxylic |
Quì tím |
Hóa đỏ |
|
|
CO2 |
2R - COOH + Na2CO3 ® 2R - COONa + CO2 + H2O |
|
Aminoaxit |
|
Hóa xanh Hóa đỏ Không đổi |
Số nhóm - NH2
> số nhóm -
COOH Số nhóm - NH2
< số nhóm -
COOH Số nhóm - NH2
< số nhóm -
COOH |
|
CO2 |
2H2N-R-COOH + Na2CO3 ® 2H2N-R-COONa + CO2 + H2O |
|
Amin |
Quì tím |
Hóa xanh |
|
Glucozơ |
Cu(OH)2 |
dd xanh lam |
2C6H12O6 + Cu(OH)2 ® (C6H11O6)2Cu
+ 2H2O |
Cu(OH)2 NaOH, t0 |
¯ đỏ
gạch |
CH2OH
-
(CHOH)4 - CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH - (CHOH)4 - COONa + Cu2O¯ + 3H2O |
|
AgNO3 / NH3 |
¯ Ag
trắng |
CH2OH
-
(CHOH)4 - CHO + 2Ag[(NH3)2]OH ® CH2OH-(CHOH)4-COONH4
+ 2Ag¯ +
H2O + 3NH3 |
|
dd Br2 |
Mất màu |
CH2OH-(CHOH)4-CHO
+ Br2® CH2OH-(CHOH)4-COOH+2HBr |
|
Saccarozơ C12H22O11 |
Thuỷ phân |
sản phẩm tham
gia pứ tráng gương |
C12H22O11 + H2O ® C6H12O6 +
C6H12O6 Glucozơ Fructozơ |
Vôi sữa |
Vẩn đục |
C12H22O11 + Ca(OH)2 ® C12H22O11.CaO.2H2O |
|
Cu(OH)2 |
dd xanh lam |
C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H22O11)2Cu + 2H2O |
|
Mantozơ C12H22O11 |
Cu(OH)2 |
dd xanh lam |
C12H22O11 +
Cu(OH)2 ® (C12H22O11)2Cu + 2H2O |
AgNO3 / NH3 |
¯ Ag
trắng |
|
|
Thuỷ phân |
sản phẩm tham
gia pứ tráng gương |
C12H22O11 +
H2O ® 2C6H12O6 (Glucozơ) |
|
Tinh
bột (C6H10O5)n |
Thuỷ phân |
sản phẩm tham
gia pứ tráng gương |
(C6H10O11)n +
nH2O ® nC6H12O6 (Glucozơ) |
ddịch iot |
Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím
biến mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện |
Chú ý:
Phân biệt lòng
trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng
trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi
luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà
tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có
thể phân biệt bằng mắt thường
* Phân biệt mantozo và glucozo
Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc
GLUCÔZƠ thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như GLUCOZƠ,
MANTOZƠ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1MOL GLUCOZƠ hay MATOZƠ cho 2mol Ag ).
Để
phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy
cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag
hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không
thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ!
* Phân biệt glucozo và fructozo:
Nhiều
người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với
nước Br2 nhưng có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng
khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với Fe+ như đã nói ở trên
* Phân biệt
lòng trắng trứng
Lòng
trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit -CO-NH- cho sản phẩm có màu tím.
* Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2
để nhận biết SO2 làm mất màu brom
CO2,HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta
phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm
tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ
tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
C. MỘT SỐ DẠNG BÀI
TẬP NHẬN BIẾT
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào
là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
*Ví
Dụ
Câu 1: Bằng
phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình
minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit
axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết
như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm
mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào
các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là
+không hiện
tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom
vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa
trắng là phenol
+ Mất màu dd
brom là stiren
+2 chất còn
lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu
thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol etylic
*** Khi học sinh
đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư
duy)
Hướng dẫn cho học sinh :
chất nb thuốc
thử |
ancol
etylic |
Stiren |
phenol |
axit
axetic |
benzen |
Quỳ
tím |
(1)ko hiện tượng |
(1)ko hiện tượng |
(2)ko hiện tượng |
đỏ |
ko hiện tượng (2) |
Cu(OH)2 |
Dd
màu xanh lam |
ko
hiện tượng
|
|
|
|
+ dd AgNO3 |
|
|
ko
hiện tượng |
ko
hiện tượng |
↓trắng |
dd
HNO3 |
|
|
¯
trắng |
ko
hiện tượng |
|
Phương
trình:
C6H5OH + 3Br2 ®
C6H2Br3OH¯ + 3HBr
C2H5OH
+ Na ® C2H5ONa + H2
C6 H5CH=CH2 + Br2 ®
C6 H5CHB-CH2Br
Câu 2: Bằng phương pháp
hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH;
(3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH
Hướng
dẫn:
chất nb thuốc thử |
CH3COOH |
CH2=CHCOOH |
CH3-CH2-OH |
CH2=CH-CH2-OH |
Quỳ tím |
Hoá đỏ (1) |
Hoá đỏ (1) |
ko hiện tượng (2) |
ko hiệntượng (2) |
Dd brom (1)+(2) |
Không hiện
tượng |
mất màu |
Không hiện
tượng |
mất màu |
|
Đã
nhận
Phương
trình:
CH2=CH-COOH + Br2 ® CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH + Br2 ® CH2Br-CHBr-OH
Câu
3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen
glicol; propan-2-ol; phenol;
stiren; anđehit axetic
Hướng
dẫn
chất nb thuốc thử |
Etylenglycol |
Propan -2-ol |
phenol |
stiren |
Anđehit axetic |
Na |
Có khí bay lên(1) |
Có khí bay lên (1) |
ko hiện tượng (2) |
ko hiệntượng (2) |
ko hiện tượng (2) |
Cu(OH)2 |
Dd màu xanh
lam |
ko hiện
tượng
|
|
|
|
+ dd AgNO3 |
|
|
ko hiện tượng |
ko hiện tượng |
↓trắng |
dd HNO3 |
|
|
¯
trắng |
ko hiện tượng |
|
Chú thích:
|
Đãnhận biết
Phương trình:
C2H4(OH)2 + Na ® C2H4(ONa)2 + H2
C6H5OH + 3Br2 ®
C6H2Br3OH¯ + 3HBr
C3H7OH + Na ® C3H7ONa + H2
2C2H6O2 + Cu(OH)2 ® (C2H5O2)2Cu + 2H2O
CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH® CH3 - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3
Câu 4: Bằng phương pháp
hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en,
pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen
Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,benzen
Hướng dẫn
chất nb thuốc thử |
Pent-2-en |
benzen |
toluen |
metanol |
Pent-1-in |
+ dd AgNO3 |
ko hiện tượng |
ko hiện
tượng |
ko hiện tượng |
ko hiệntượng |
kết tủa vàng |
Na |
Dd màu xanh
lam |
ko hiện
tượng
|
Không hiện
tượng |
Có khí bay lên |
|
KMnO4 |
mất màu ở đk
thường |
Không hiện
tượng |
mất màu khi
đun nóng |
|
|
phương trình:
C3H7-C º C-H + [Ag(NH3)2]OH ®C3H7-C º C-Ag¯ + H2O + 2NH3
3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O ® 3CnH2n(OH)2
+ 2MnO2 + 2KOH
2CH3- OH + 2Na ® 2CH3 - ONa + H2
C6H5CH3 +2KMnO4 ® C6H5COOK+2MnO2 +KOH +H2O
Câu 5: Dùng phương
pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH, glucozơ, C6H5NH2,
CH3COOCH3.
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit,
glucozơ là C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn
thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH,
3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho
dung dịch Brom vào 3 chất
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2,
2 chất còn lại không hiện tượng
C6H5NH2 +
3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan
kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là CH3COOCH3
2C6H12O6
+ Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu
+ 2H2O
Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng:
saccarozơ, C2H5NH2, anilin, Tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất
hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho quỳ tím vào 3 chất
Chất làm
quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại
không hiện tượng.
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm
tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là
anilin (C6H5NH2).
2C12H22O11
+ Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu
+ 2H2O
Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các
chất lỏng: C2H5COOCH3, CH3CHO,
glixerol, etanol.
Bài làm
- Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất
Chất có kết
tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng.
CH3CHO
+ 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4
+ 2Ag + 2NH4NO3
- Cho Cu(OH)2 vào 3 chất
Chất
làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không
hiện tượng.
2C3H5(OH)3
+ Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu
+ 2H2O
- Cho kim loại Na vào 2 chất
Chất có sủi bọt khí là etanol,
chất không hiện tượng là C2H5COOCH3
C2H5OH + Na → C2H5ONa
+ 1/2H2
Câu 8: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C6H12O6,
C6H5NH2, H2NCH2COOH, C2H5COOH.
Bài làm
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C2H5COOH,
3 chất còn lại không làm quỳ tím đổi màu.
- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất
Chất làm
tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam làC6H12O6,
2 chất còn lại không hiện tượng
2C6H12O6
+ Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu
+ 2H2O
- Cho nước Brom vào 2 chất còn lại
Chất có
kết tủa trắng là C6H5NH2, chất còn lại không
hiện tượng
C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH
+ 3HBr
Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận
biết để học sinh tham khảo. Khi đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài
tập nhận biết là một dạng bài tập tương đối đơn giản và dể làm.
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất
nhãn:
(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2;
(5) NH3
Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa
học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ;
(4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp
hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:
1. axetien,metan ,propen,toluen
2. glixeron, ancol etylic,benzen, stiren
3. but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen
glicol
4. pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol
,bezen,
5. amoniăc , etin, etan,cacbonic, propen
Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ
Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều
chất nhất
Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết,
lấy hoá chất vừa nhận được làm thuốc thử
để thử tiếp đến khi nào nhận biết hết thì thôii.
- Một số thuốc thử hay gặp : dd
AgNO3/NH3, Cu(OH)2, đôi khi còn là quỳ tím
* Ví Dụ
Câu 1: Chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
anilin, axit acrylic, và etanol
Giải
Cho dd Brom vào từng mẫu thủ nếu
thấy :
+ xuất hiện kết tủa trắng là anilin.
+ Dd brom bi nhạt màu là axit acrylic
CH2=CH – COOH + Br2 → CH2Br – CHBr – COOH
Không thấy hiện tượng gì là
etanol
Câu 2: chỉ dùng 1 hoá
chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau:
CH3COOH,
H2N – CH2 –COOH , H2N – CH2 – CH(NH2)
– COOH.
Giải
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử nếu thấy :
+Quỳ tím hoá đỏ là CH3COOH
+ .Quỳ tím hoá xanh là H2N – CH2 – CH(NH2)
– COOH
+Không hiện tượng là H2N – CH2 –COOH
Câu 3:
chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: axit
axetic, ancol etylic, anđehit axetic , glyxerol
Giải
Cho dd Cu(OH)2 vào từng mẫu thử , nếu thấy :
+ bị hoà tan và thu được dung dịch
màu xanh lam nhạt là axit axetic
2CH3COOH + Cu(OH)2
→ (CH3COO)2Cu + 2H2O
+bị hoà tan và thu được dung dịch
màu xanh lam là glyxerol
2C3H8O3 + Cu(OH)2 ® (C3H7O3)2Cu + 2H2O
+ khônh hiện tượng ở nhiệt độ
thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là anđehit axetic
CH3CHO + 2Cu(OH)2
+ NaOH CH3COONa + Cu2O
↓ + 3H2O
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt
các dãy sau:
a) C2H2, C2H4,
CH4. b) benzen,
toluen, styren.
c) but-2-in-2, buta-1,3-đien. d) CH2=CH-COOH, C6H5OH,
C6H5-NH2, HCl.
e) glixerol, glucozơ, etanal,
etanol.
Câu 2:Có 3 dung
dịch :
NH4HCO3, NaAlO2, C6H5ONa và 3 chất lỏng : C2H5OH,
C6H6, C6H5-NH2 đựng
trong 6 lọ mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl, phân biệt 6
lọ trên
Câu 3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân
biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit propionic,
axit fomic, formon, glixerol-1, anilin
Câu 4: Chỉ dùng tối
đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in, propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch formon
Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương
pháp và phương trình nhận biết các chất lỏng sau: (1) benzen; (2) toluen; (3) stiren
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM ( điểm kiểm tra học kỳ II)
Lớp |
Lớp đối chứng |
Lớp Thử nghiệm |
||||
11B3 |
11B2 |
11B1 |
||||
Học lực |
Số lượng |
Tỉ lệ % |
Số lượng |
Tỉ lệ % |
Số lượng |
Tỉ lệ % |
Giỏi |
1 |
2.7 |
3 |
8.1 |
10 |
28.3 |
Khá |
14 |
37.8 |
12 |
32.4 |
15 |
39.4 |
Trung bình |
13 |
35.1 |
15 |
40.5 |
8 |
23.7 |
Yếu |
8 |
11.7 |
7 |
19 |
2 |
5.3 |
Tổng |
37 |
100 |
37 |
100 |
38 |
100 |
Từ bảng trên ta có thể
rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao hơn so với lớp
đối chứng. ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng
tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều học sinh
yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và
tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có chuyển biến tích cực.
C. KẾT LUẬN
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người
giáo viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải
nắm vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào
bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của
bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học
sinh.
Để dạy và học bộ môn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết
bị dạy học như hoá chất, phòng thí nghiệm…..
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh
con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học
sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết,
từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi
nhằm củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất
nhanh, chính xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học
sinh ở
trường THPT mà tôi đã áp dụng vào
giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong sách giáo
khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề
này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận biêt theo dạng hợp
chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt
và yêu thích bộ môn hơn
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
-
Sách
giáo khoa hoá học 11, hoá 12
-
Chuẩn
kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông
-
Sách bài tập hoá 11,12
-
Sách giáo viên hoá 11,12
-
Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)-
Cao Cự Giác
MỤC
LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. Lý do chọn đề tài
1
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1
III . Đối tượng nghiên cứu 2
IV . Giới hạn,
phạm vi nghiên cứu
2
V .Phương pháp
nghiên cứu 2
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II. Cơ sơ lý luận 3
II.Thực trạng 3
a. Thuận lợi - khó khăn
b. Thành công – hạn chế
c. Mặt mạnh – mặt yếu
d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động
III. Giải pháp, biện pháp: 3
1..Mục tiêu của giải pháp,
biện pháp 3
2. .Nội dung cách thức thực
hiện giải pháp, biện pháp 4
a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát 4
b. Nhận biết chất hữu cơ chi tiết 4
c. M ột số bài tập
nhận biết 12
IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 15
C .KẾT LUẬN 16
0 Nhận xét