SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN HÓA HỌC: “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông”

 





I.      
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, ngành giáo dục cần có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc biệt là sự không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học. Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao đổi, thảo luận sôi nổi và đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm.

Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng môn Hóa học là môn học khoa học tự nhiên sử dụng tư duy logic trên nền tảng lý thuyết đã học. Thế nhưng, một bộ phận học sinh còn lười học nên không nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm dẫn đến không vận dụng được kiến thức đã học. Một số đối tượng học sinh khác do không nắm được bản chất của các quá trình hóa học nên các em cảm thấy môn Hóa học nặng nề, dẫn đến việc các em chán nản, thụ động. Để học sinh tích cực, chủ động trong học tập nói chung và học môn Hóa học nói riêng thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cấp thiết. Ngoài ra, từ nhiều năm nay việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Hóa học của học sinh theo phương pháp trắc nghiệm khách quan. Các em học sinh không những phải nắm vững kiến thức trọng tâm mà còn phải biết các vấn đề có liên quan dẫn đến khối lượng kiến thức tăng lên khiến các em cảm thấy quá tải. Vì vậy, giáo viên phải tìm phương pháp thích hợp cho từng chương, từng bài, thậm chí là từng đơn vị kiến thức cụ thể để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và ham học hỏi của học sinh.

Trong chương trình Hóa học THPT hiện nay, mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giảm tải, nhưng ở một số bài kiến thức còn nhiều, trong thời gian ngắn của 1 tiết học giáo viên gặp không ít khó khăn để truyền tải được hết kiến thức. Giáo viên và học sinh đều chịu áp lực về thời gian rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học. Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng của việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh thì học sinh phải tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức còn giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh. Để làm được điều đó, yêu cầu giáo viên phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, tự trau dồi để tìm phương pháp dạy học thích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” nhằm tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề  bất cập nêu trên.

Phương pháp so sánh không phải là phương pháp mới, không những chỉ áp dụng trong dạy học mà còn áp dụng rất rộng rãi trong khoa học và đời sống. Nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi muối nói đến việc áp dụng phương pháp này một cách hiệu quả trong giảng dạy môn Hóa học THPT.

II.               GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1.      Cơ sở lý luận 

Phương pháp so sánh là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của hiện thực. Trong hoạt động tư duy của học sinh thì so sánh giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Việc nhận thức bản chất của sự vật hiện tượng không thể có nếu không có sự tìm ra sự khác biệt sâu sắc, sự giống nhau của sự vật hiện tượng.

Việc tìm ra những dấu hiệu giống nhau cũng như khác nhau giữa hai sự vật hiện tượng là nội dung chủ yếu của tư duy so sánh. Cũng như tư duy phân tích, tư duy tổng hợp thì tư duy so sánh có thể ở mức độ đơn giản (tìm tòi, thống kê, nhận xét…)

Trong dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng thực tế trên sẽ đưa tới nhiều hoạt động tư duy đầy hứng thú. Nhờ so sánh ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau và khác nhau của vấn đề.

Sử dụng phương pháp só sánh để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm:

+ Bồi dưỡng phương pháp tự học; 

+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.  

Vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo. Trong những năm gần đây có phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tích tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động của chủ thể, học tập là hoạt động chủ đạo của người học. Tính tích cực của học sinh có sự tương đồng với tính tích cực nhận thức vì học tập là một trường hợp đặc biệt của nhận thức, nên nói đến tích cực học tập là nói đến tích cực nhận thức.

Phương pháp so sánh trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng yêu cầu người học phải tích cực, chủ động để lĩnh hội kiến thức. Trong dạy học Hóa học THPT, phương pháp so sánh yêu cầu người học phải tự tìm tòi kiến thức dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo và trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì mạng internet là kho tri thức khổng lồ. Qua việc tìm tòi kiến thức rèn luyện cho các em tính kiên trì, tự giác và chủ động trong công việc. Sử dụng phương pháp so sánh còn yêu cầu học sinh phải làm việc theo nhóm, học sinh từng nhóm phải biết tự phân công công việc trong nhóm, thành công hay thất bại của nhóm phụ thuộc vào sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm. Qua đó, các em có trách nhiệm hơn trong công việc được giao và đó cũng chính là phần kiến thức mà học sinh lĩnh hội được. Sử dụng phương pháp so sánh còn tạo được phong trào thi đua học tập giữa các đội, các nhóm, các tổ trong lớp học. Hoạt động nhóm đem lại hứng thú học tập cho học sinh, các em sẽ đoàn kết hơn, tích cực và chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp dạy học tích cực, người ta coi trọng việc tổ chức cho học sinh hoạt động, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, rèn luyện phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ thông.

2.      Thực trạng của vấn đề

Việc dạy, học môn Hóa học của giáo viên, học sinh trong nhà trường THPT hiện nay là phụ thuộc chủ yếu vào nội dung, bố cục của sách giáo khoa đã khiến cho giáo viên, học sinh chịu nhiều áp lực về thời gian trong quá trình thực hiện. Phương pháp so sánh trong dạy học hóa học có thể giúp giáo viên kết nối nhiều đơn vị kiến thức thậm trí nhiều bài học gắn kết lại với nhau làm cho nội dung kiến thức được đơn giản hóa, ngắn gọn lại, tiết kiệm được thời gian nhưng đồng thời lại nghiên cứu được nhiều kiến thức cùng lúc, tìm ra được điểm giống, khác nhau giữa các vấn đề nghiên cứu giúp cho học sinh dễ dàng trong quá trình học bài và nhớ được kiến thức lâu hơn.

Hiện nay, trong chương trình Hóa học THPT sử dụng Sách giáo khoa theo hai ban riêng biệt là Ban cơ bản và Ban nâng cao. Tại trường THPT Trường Chinh, tất cả học sinh theo học Ban cơ bản nên trong đề tài này tôi áp dụng chủ yếu cho chương trình Chuẩn (Sách giáo khoa dành cho Ban cơ bản). Trong thời gian từ năm 2008 đến nay, tôi đã áp dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong một số bài học cụ thể của cả 3 khối 10, 11, 12 được học sinh ủng hộ và đồng nghiệp đánh giá cao.

Trong dạy học Hóa học, có thể chia phương pháp so sánh làm 2 phần chính là: so sánh nghiên cứu kiến thức (áp dụng cho việc nghiên cứu bài mới) và so sánh tái hiện kiến thức (áp dụng vào bài luyện tập, ôn tập chương). Phạm vi áp dụng cụ thể như sau:

·        Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức:

+ Khối 10:  Bài 08 (tiết 15, tuần 8): Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học;

Bài 25 (tiết 42, tuần 23): Brom và iot.

+ Khối 11:  Bài 10 (tiết 17, tuần 9): Photpho;

Bài 12 (tiết 19, tuần 10): Phân bón hóa học.

+ Khối 12:  Bài 1(tiết 3, 4 – tuần 2): Este-lipit

                   Bài 6 (tiết 9, tuần 5): Tinh bột và xenlulozơ;

Bài 11 (tiết 18, tuần 9): Peptit và protein;

Bài 13 (tiết 22, tuần 11):  Đại cương về polime;

Bài 32 (tiết 54, tuần 28): Một số hợp chất của sắt;

Bài 33 (tiết 56, tuần 29): Hợp kim của sắt.

·        Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức:

+ Khối 10:  Bài 26 (tiết 45, tuần 25): Luyện tập halogen;

Bài 34 (tiết 57, tuần 31): Luyện tập oxi và lưu huỳnh.

+ Khối 11: Bài 13 (tiết  20, tuần 10): Luyện tập tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng;

Bài 19 (tiết 27, tuần 14): Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng;

+ Khối 12:  Bài 4 (tiết 5, tuần 3): Luyện tập este và chất béo;

Bài 7 (tiết 11, tuần 6): Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat;

Bài 12 (tiết 20, tuần 10): Luyện tập cấu tạo và tính chất của amin, aminoaxit và protein;

Bài 28 (tiết 47, tuần 25): Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng;

           Bài 37 (tiết 57, tuần 30): Luyện tập tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt.

Phương pháp so sánh ngoài việc áp dụng cho từng bài học, từng phần kiến thức của bài học như trên còn có thể áp dụng để khai thác những đơn vị kiến thức nhỏ và rất nhỏ khác. Tuy nhiên, tôi nhận thấy tất cả đều có thể quy về “so sánh nghiên cứu kiến thức”“so sánh tái hiện kiến thức” nhằm làm nổi bật được vấn đề.

Khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy nội dung đề tài rộng, nên tôi chỉ đi sâu vào nội dung chính của phương pháp so sánh trong từng bài học hoặc từng phần cụ thể của bài học. Tôi xin phép không trình bày toàn bộ nội dung của một giáo án hoàn chỉnh như: mục tiêu bài học, công tác chuẩn bị, các bước tiến hành, nội dung kiểm tra bài cũ,… như trong giáo án.

Trong hai phương pháp so sánh nêu trên, “phương pháp so sánh tái hiện kiến thức” được áp dụng chủ yếu cho kiểu bài “Luyện tập” nhằm ôn tập toàn bộ kiến thức đã học. Cách tiến hành dạy học theo phương pháp so sánh các bài học trên là hoàn toàn giống nhau, nội dung cần so sánh của các bài học đó được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong Sách giáo khoa. Cho nên, “phương pháp so sánh tái hiện kiến thức” trong đề tài này chỉ trình bày cách thức dạy học chung cho tất cả các bài học. Chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu “phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức”, phân tích “hoạt động của thầy”, “hoạt động của trò” và “nội dung so sánh” trong từng bài học, từng phần kiến thức cụ thể của bài học.

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.

3.1. Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức:

Để áp dụng phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức mới vào bài học, giáo viên (GV) cần chuẩn bị bảng phụ hoặc sử dụng bảng trên lớp học (kẻ bảng) hoặc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT). Tùy nội dung từng bài cụ thể mà giáo viên linh hoạt sử dụng các bảng so sánh cho phù hợp. Đa số bài học theo phương pháp này cần chia nhóm và phân công công việc từng nhóm ở bài học trước và học sinh (HS) cần chuẩn bị nội dung của nhóm trước ở nhà, theo sự phân công của giáo viên.

a) KHỐI 10

Bài 8: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (Phần II.2: Một số nhóm A tiêu biểu)

II. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A

2. Một số nhóm A tiêu biểu

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV chia HS thành 4 nhóm hoạt động ở bài trước và yêu cầu HS nghiên cứu trước ở nhà.

GV sử dụng 4 bảng phụ đã kẻ yêu cầu chung của cả 3 nhóm IA, VIIA và VIIIA (tên nhóm, tên các nguyên tố, cấu hình electron lớp ngoài cùng, xu hướng nhường – nhận electron của nguyên tử, phân tử có bao nhiêu nguyên tử, tính chất hoá học cơ bản).

GV giới hạn thời gian trong 10 phút.

GV hướng dẫn HS nhận xét, chỉnh lí và bổ sung những nội dung chưa đúng.

GV đánh giá mức độ hoạt động từng nhóm, có tuyên dương và phê bình.

HS chia 4 tổ thành 4 nhóm theo yêu cầu của GV

 

Các nhóm HS tự nghiên cứu SGK, tích cực hoạt động nhóm và hoàn thành nội dung theo yêu cầu.

 

Sau 10 phút, HS các nhóm treo bảng phụ lên bảng theo hướng dẫn của GV.

Đại diện các nhóm lên trình bày, sau đó các nhóm nhận xét chéo mức độ hoàn thành của nhau: Nhóm 1 nhận xét nhóm 2, nhóm 2 nhận xét nhóm 3, nhóm 3 nhận xét nhóm 4, nhóm 4 nhận xét nhóm 1.

 

NỘI DUNG SO SÁNH

II. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A

2. Một số nhóm A tiêu biểu

  Tên nhóm

Nhóm IA

(kim loại kiềm)

Nhóm VIIA

(halogen)

Nhóm VIIIA

(khí hiếm)

Tên các nguyên tố

Li, Na, K, Rb,Cs

F, Cl, Br, I

He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn

Cấu hình electron lớp ngoài cùng   

ns1

ns2 np5

ns2 np6

Số nguyên tử trong phân tử

     Dạng tinh thể

Phân tử có 2 nguyên tử (X2)

Phân tử có 1 nguyên tử

Xu hướng bền của nguyên tử

Cho 1 electron:

 M ¨ M+ + e

Nhận 1 electron:

         X + e ¨ X

Không cho, không nhận electron

Hóa trị

1

1

 

Tính chất hoá học

(Viết phương trình hóa học minh họa)

Kim loại điển hình, tác dụng với:

- Oxi tạo oxit bazơ

4Na + O2   ¨ 4Na2O

- Nước tạo dd kiềm

Na + H2O   ¨

NaOH + 1/2H2

- Phi kim khác tạo muối:

2K + S ¨ K2S

Phi kim điển hình, tác dụng với:

- Kim loại tạo muối

 2Na + Cl2  ¨   2NaCl

- Hiđro tạo khí, khi tan trong nước tạo axit

  H2 + Cl2 ¨ HCl

- Hiđroxit của các halogen là các axit.

Không tham gia phản ứng hóa học vì khí hiếm có cấu hình electron ngoài cùng bền vững 8electron

(trừ He).

Bài 25: BROM VÀ IOT

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV chia bảng trên lớp thành 3 phần, hoặc sử dụng CNTT (như phần nội dung); GV chia HS làm 4 nhóm và phân công công việc ở tiết trước (phát trước cho học sinh về nhà chuẩn bị nội dung trong phiếu học tập):

-Nhóm 1; 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế Brôm.

-Nhóm 3; 4: Tìm hiểu về tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế Iốt.

Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của brom và iot

GV yêu cầu HS nhóm 1 và nhóm 3 lên trình bày tính chất vật lí của Br2 và I2 (Trạng thái của Br2 và I2? Màu sắc? Độc tính? Khả năng tan trong nước?

- Trong tự nhiên, Br2 và I2 thường tồn tại ở trạng thái nào, thường có ở đâu ?

GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu có.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của brom và iot

GV yêu cầu HS nhận xét cấu hình electron của nguyên tử, độ âm điện các nguyên tố suy ra tính chất hoá học đặc trưng của Br2, I2 ?

GV yêu cầu HS xem xét phản ứng của Br2, I2 với kim loại, hiđro, nước như thế nào ?

Khi cùng tác dụng với một chất khả năng phản ứng của Br2 và I2 tăng hay giảm dần ? Minh họa bằng phản ứng với H2, H2O.

GV yêu cầu HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung chỉnh lí nội dung các nhóm vừa trình bày.

GV đánh giá, tổng kết nội dung và đánh giá sự chuẩn bị của nhóm.

 

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu cách điều chế và ứng dụng của brom và iot

GV thực hiện các bước như các hoạt động trên.

GV yêu cầu các nhóm trình bày cách điều chế brom và iot, so sánh sự giống và khác nhau.

GV yêu cầu HS các nhóm dùng lời để so sánh ứng dụng của brom, iot và đánh giá mức độ quan trọng của chúng với đời sống và sản xuất. GV đánh giá từng nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của brom và iot

HS dựa vào kiến thức khái quát nhóm halogen và SGK trả lời câu hỏi.

- Nhóm 1 trình bày các nội dung về brom.

- Nhóm 3 trình bày các nội dung về iot.

- Nhóm 2 phản biện, bổ sung cho nhóm 1; nhóm 4 phản biện, bổ sung cho nhóm 3.

HS cả lớp quan sát, lắng nghe, góp ý, bổ sung và so sánh sự giống và khác nhau.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của brom và iot

- Nhóm 2 trình bày các nội dung về brom.

- Nhóm 4 trình bày các nội dung về iot.

HS nhận xét cấu hình electron, độ âm điện suy ra được tính chất hóa học đặc trưng là tính oxi hóa mạnh.

HS xác định được tính oxi hóa giảm dần từ brom đến iot và iot có khả năng làm xanh hồ tinh bột. HS viết phương trình hóa học minh họa tính chất và so sánh tính oxi hóa giữa brom và iot.

- Nhóm 1 phản biện, bổ sung cho nhóm 2; nhóm 3 phản biện, bổ sung cho nhóm 4.

HS cả lớp quan sát, lắng nghe, góp ý, bổ sung và so sánh sự giống và khác nhau.

Hoạt động 3: Tìm hiểu cách điều chế và ứng dụng của brom và iot

- Nhóm 1 trình bày các nội dung về brom.

- Nhóm 3 trình bày các nội dung về iot.

- Nhóm 2 phản biện, bổ sung cho nhóm 1; nhóm 4 phản biện, bổ sung cho nhóm 3.

HS các nhóm làm việc theo yêu cầu của giáo viên.

 

 

NỘI DUNG SO SÁNH

Halogen

Br2

I2

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

- Brom là chất lỏng, màu nâu đỏ, dễ bay hơi, hơi brom độc. Brom tan trong nước  tạo thành nước brom, tan tốt trong dung môi hữu cơ.

- Tồn tại chủ yếu dạng muối bromua, có trong nước biển.

- Iot là chất rắn, màu đen tím, dễ bị thăng hoa (tạo thành hơi màu tím khi to ­tăng). Iot rất ít tan trong nước,  tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

- Tồn tại chủ yếu dạng muối iotua, có trong nước biển.

2. Tính chất hóa học

Tác dụng với kim loại

Brom oxi hóa được nhiều kim loại:

2Na + Br2 ¨2NaBr  (natri bromua)

2Al + 3Br2 ¨ 2AlBr3 (nhôm bromua)

Iot oxi hóa được nhiều kim loại khi đun nóng hoặc có xúc tác :

2Na +  I2 ¨ 2NaI   (Natri iotua)

Fe  +  I2    ¨   FeI2   (sắt (II) iotua)

Tác dụng với hiđro

Phản ứng khi đun nóng và tỏa nhiệt ít hơn so với clo:

H2 + Br2  ¨    2HBr (hiđro bromua)

Phản ứng ở to cao, có mặt xúc tác và là phản ứng thu nhiệt:

H2  +  I2  D    2HI (hiđro iotua)

Tác dụng với nước

Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo :

Br2 + H2O  D   HBr+ HBrO

Hầu như không phản ứng với nước.

Tác dụng với dd kiềm

Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo.

Br2+ 2NaOH ¨NaBr + NaBrO + H2O

Phản ứng xảy ra rất khó khăn.

So sánh tính oxihoa của các halogen

       Cl2  +  2NaBr  ¨ 2NaCl + Br2

     c. oxh     c. khử

¨  Tính oxi hóa của Cl2  mạnh hơn Br2

     Br2  +  2NaI   ¨  2NaBr + I2

     c. oxh     c. khử

 

¨  Tính oxi hóa của Br2  mạnh hơn I2

3. Điều chế và  Ứng dụng

 - Điều chế:

          Cl2 + 2NaBr  ¨2NaCl + Br2

 - Ứng dụng : Dùng để sản xuất một số dẫn xuất của hidrocacbon trong công nghiệp dược phẩm; Để sản xuất AgBr dùng để tráng lên phim; Hợp chất của brom được dùng nhiều trong công nghiệp dầu mỏ, hóa chất cho nông nghiệp, phẩm nhuộm...

- Điều chế:

Cl2   +  2NaI   ¨  2NaCl + I2

Br2  +  2NaI   ¨  2NaBr + I2

- Ứng dụng: Phần lớn iot dùng để sản xuất dược phẩm; Chất tẩy rửa khi được trộn với iot sẽ tẩy sạch các vết bẩn bám trên các thiết bị trong nhà máy chế biến bơ, sữa; Muối iot dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iot.

- Phiếu học tập số 1:

Halogen

Br2

I2

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

 

 

- Phiếu học tập số 2:

Halogen

Br2

I2

2. Tính chất hóa học

 

 

- Phiếu học tập số 3:

Halogen

Br2

I2

3. Điều chế và  ứng dụng

 

 

b) KHỐI 11

Bài 10: PHOTPHO (Phần II. Tính chất vật lý)

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể:  Nhóm 1; 3  nghiên cứu về P trắng.

             Nhóm 2; 4  nghiên cứu về P đỏ.

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để tìm hiểu các dạng thù hình của P và so sánh các dạng thù hình đó.

GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về thù hình.

GV hướng dẫn HS viết sơ đồ chuyển hóa giữa hai dạng thù hình.

GV nhận xét, chỉnh lí.

 

HS các nhóm nghiên cứu SGK để so sánh P trắng và P đỏ để điền vào bảng.

- Nhóm 1 trình bày các nội dung về P trắng.

- Nhóm 2 trình bày các nội dung về P đỏ.

- Nhóm 3 phản biện và bổ sung nội dung của nhóm 1; Nhóm 4 phản biện và bổ sung nội dung của nhóm 2.

- HS cả lớp quan sát, lắng nghe, đặt câu hỏi nếu có và tự hoàn thành nội dung vào vở theo bảng so sánh.

HS các nhóm viết sơ đồ chuyển hóa giữa hai dạng thù hình.

NỘI DUNG SO SÁNH

Tính chất vật lí

Phốt pho trắng

Phốt pho đỏ

-Trạng thái, màu sắc

-Cấu trúc phân tử

- Chất rắn trong suốt màu trắng hoặc hơi vàng.

- Cấu trúc tứ diện (P4)

- Chất bột màu đỏ, dễ hút ẩm và chảy rửa.

- Cấu trúc polime (Pn)

-Độc tính

- Rất độc, gây bỏng da nặng

- Không độc

-Tính bền

 

- Kém bền (bốc cháy trong không khí trên 40oC)

- Bền (bốc cháy trong không khí trên 250oC)

-Tính tan

 

 

- Không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ (bảo quản bằng cách ngâm trong nước).

- Không tan trong các dung môi thông thường.

 

-Tính phát quang

- Phát quang màu lục nhạt trong bóng tối.

- Không phát quang.

Sơ đồ chuyển hóa giữa photpho trắng và photpho đỏ:

                                                                                                                       2500C

P trắng  (P4)        ¨         Pđỏ (Pn)

                                                                                                  t0                         làm lạnh

Pđỏ (Pn)     ¨   P (hơi)     ¨         P trắng  (P4)

Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân bón

GV cho HS tự trao đổi về các loại phân bón đã biết, các loại phân bón đó cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng nào? Tại sao phải bón phân cho cây?

GV chỉnh lí, bổ sung thêm những nội dung chưa rõ hoặc còn thiếu.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương pháp điều chế phân đạm.

 GV chia HS làm 3 nhóm nghiên cứu 3 loại phân đạm.

-Nhóm 1 nghiên cứu đạm amoni,

-Nhóm 2 nghiên cứu đạm nitrat,

-Nhóm 3 nghiên cứu urê.

 

GV sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn nội dung cần so sánh hoặc sử dụng CNTT.

GV cho HS quan sát  các mẫu phân đạm: NH4Cl, NaNO3 và phân urê, nêu tính chất vật lí của chúng?

 GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk để tóm tắt vào bảng học tập.

 GV chỉnh lí, bổ sung. Nhận xét mức độ hoàn thành công việc từng nhóm.

GV yêu cầu HS phân biệt các loại phân đạm: Ca(NO3)2 ; (NH4)2SO4 ; NH4NO3.

Hoạt động 3: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương pháp điều chế phân lân.

 GV chia HS làm 3 nhóm nghiên cứu 3 loại phân lân.

-Nhóm 1 nghiên cứu supephotphat đơn.

-Nhóm 2 nghiên cứu supephotphat kép.

-Nhóm 3 nghiên cứu phân lân nung chảy.

GV sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn nội dung cần so sánh hoặc sử dụng CNTT.

GV cho HS quan sát một số mẫu phân lân, nêu tính chất vật lí của chúng?

 GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để tóm tắt vào bảng học tập.

GV chỉnh lí, bổ sung.

GV nhận xét mức độ hoàn thành công việc từng nhóm.

Hoạt động 4: Tìm hiểu về phân kali.

 GV yêu cầu HS tìm hiểu về phân kali như các yêu cầu phần nội dung.

GV chỉnh lí, bổ sung.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về phân hỗn hợp – phức hợp và phân vi lượng.

 GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk và nêu một số loại phân bón hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi lượng  và cho biết ưu thế của các loại phân bón này so với phân bón đơn lẻ.

GV tổng kết, củng cố bài học và đánh giá chung hoạt động của các nhóm.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân bón

 HS tự trao đổi về các loại phân bón đã biết, các loại phân bón đó cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng nào? Tại sao phải bón phân cho cây?

 HS rút ra được khái niệm về phân bón hóa học và và các loại phân bón chính.

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương pháp điều chế phân đạm.

 

 

 

 

 

 

HS 3 nhóm nghiên cứu SGK để tóm tắt vào bảng học tập dưới sự hướng dẫn của GV.

HS các nhóm khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung.

HS nhận biết các loại phân đạm bằng phương pháp hóa học.

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương pháp điều chế phân lân.

HS cả lớp quan sát và nêu tính chất lí học một số mẫu phân lân.

HS 3 nhóm nghiên cứu SGK để điền thông tin vào bảng học tập.

HS 3 nhóm viết phương trình điều chế các loại phân lân.

HS các nhóm khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu về phân kali.

 HS: nghiên cứu SGK để rút ra kiến thức về thành phần, tác dụng, hàm lượng % K2O và tác dụng của phân kali.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về phân hỗn hợp – phức hợp và phân vi lượng.

 HS: nêu một số loại phân bón hỗn hợp và cho biết ưu thế của các loại phân bón này so với phân bón đơn lẻ

 HS: nghiên cứu sgk để tìm hiểu khái niệm về phân vi lượng, các urê đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

NỘI DUNG BÀI HỌC

Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC

Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằn nâng cao năng suất cây trồng.

Có ba loại phân bón hóa học chính đó là phân đạm, phân lân và phân kali.

1 – Phân đạm

·        Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO3) và ion amoni (NH4+).

·        Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả.

·        Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng %N trong phân.

NỘI DUNG SO SÁNH

Các loại phân đạm

Phân đạm amoni

Phân đạm nitrat

Phân urê

Thành phần hóa học chính

Các muối: NH4Cl, (NH4)2SO4, ...

Các muối: NaNO3, Ca(NO3),…

(NH2)2CO

Phương pháp điều chế

Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng

NH3+HCl ¨ NH4Cl

Cho HNO3 phản ứng với muối cacbonat

CaCO3+HNO3  ¨

Ca(NO3)2 +H2O+CO2

Cho CO2 phản ứng với amoniac:

CO2+ 2NH3  ¨

(NH2)2CO +H2O

Dạng mà cây đồng hóa

NH4+

NO3

NH4+

Độ dinh dưỡng(% N)

%N (NH4Cl)

%N (Ca(NO3)2)

%N ((NH2)2CO)

2) Phân lân:

·        Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat.

·        Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.

·        Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với hàm lượng photpho có trong thành phần của nó.

NỘI DUNG SO SÁNH

Các loại phân lân

Supephotphat đơn

Supephotphat kép

Phân lân nung chảy

 

Thành phần hóa học chính

Chứa 2 muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4

Chứa 1 muối: Ca(H2PO4)2

Hỗn hợp muối: PO43- và SiO32- của Ca2+ và Mg2+

 

Phương pháp điều chế

1 giai đoạn: cho quặng photphoric hoặc apatit tác dụng với axit H2SO4 đặc.

 

Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 ®         2CaSO4 + Ca(H2PO4)2                                              

 

2 giai đoạn: điều chế axit H3PO4 và cho axit này tác dụng với quặng photphoric hoặc apatit.

 

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 ® 2H3PO4  +   3CaSO4                                                         

 

Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 ®    3Ca(H2PO4)2

Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc.

 

Dạng ion mà cây đồng hóa

H2PO4

H2PO4

       H2PO4

 

Độ dinh dưỡng (%P2O5)

14–20%P2O5

40–50%P2O5

14–20%P2O5

 

3) Phân kali:

·        Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.

·        Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.

·        Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng với hàm lượng kali có trong thành phần của nó.

Thí dụ : Hai muối được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali là KCl và K2SO4.

4) Phân hỗn hợp – phân phức hợp – phân vi lượng

·        Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi là phân NPK.

Thí dụ : Nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO3.

·        Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các chất.

Thí dụ : Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4

·        Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn), đồng (Cu), molipđen (Mo), . . . ở dạng hợp chất.  

 

c) KHỐI 12

Bài 1: Este-Lipit

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV chia lớp thành 4 nhóm và phân công ở tiết trước để HS nghiên cứu trước ở nhà (theo nội dung như trong phiếu học tập).

- Nhóm 1; 2: Tìm hiểu về khái niệm, danh pháp, tính chất vật lý của este đơn chức và chất béo.

- Nhóm 3; 4: Tìm hiểu về tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, danh pháp.

GV yêu cầu đại diện nhóm 1 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước.

 

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của  nhóm 1.

Hoạt động 2:  Tìm hiểu tính chất vật lý

GV yêu cầu đại diện nhóm 2 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước.

 

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của  nhóm 2.

 Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học

GV yêu cầu đại diện nhóm 3 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước.

 

 

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của  nhóm 3.

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu về điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo.

 GV yêu cầu đại diện nhóm 4 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước.

 

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của  nhóm 4.

GV giúp HS tổng kết nội dung bài học.

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1: Khái niệm, danh pháp.

HS nhóm 1  lên trình bày về khái niệm và danh pháp của este đơn chức và chất béo.

 

HS nhóm 2  phản biện và bổ sung nếu có

HS cả lớp chú ý quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét xong.

Hoạt động 2: Tính chất vật lý

HS nhóm 2 lên trình bày về tính chất vật lý của este đơn chức và chất béo.

HS nhóm 1  phản biện và bổ sung nếu có

HS cả lớp chú ý quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét xong.

Hoạt động 3:  Tính chất hóa học

HS nhóm 3 lên trình bày về tính chất hóa học của este đơn chức và chất béo.

 

HS nhóm 4  phản biện và bổ sung nếu có

HS cả lớp chú ý quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét xong.

 

Hoạt động 4: Điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo.

HS nhóm 4 lên trình bày về cách điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo.

HS nhóm 3  phản biện và bổ sung nếu có

 

HS cả lớp chú ý quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét xong.

HS tổng kết nội dung bài học.

 NỘI DUNG SO SÁNH

ESTE

CHẤT BÉO

1. Khái niệm, danh pháp.

*Khái niệm

Tổng quát:

Ê Khi thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR’ thì được este.

* CTCT của este đơn chức: Este tạo bởi axit và ancol đều đơn chức, mạch hở có CTCT:

 

               R-C-O-R/  

                   O

(R,R/ là gốc  hydrocacbon, R có thể là H)                                                        

 

* CTCT chung của este no đơn chức:

  CnH2nO2 (n ≥ 2)

* Danh pháp: Tên gốc hiđrocacbon của ancol + tên gốc axit.

- Tên gốc axit: Xuất phát từ tên của axit tương ứng, thay đuôi ic→at.

Thí dụ:

 CH3COOCH2CH2CH3      Propyl axetat

 HCOOCH3                        Metyl fomat

CH3-COO-C2H5                  Etylaxetat

H-COO-CH3                       Metylfomat

 

* Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

(thực ra chất béo là este 3 chức)

 

* Các axit béo hay gặp:

C17H35COOH hay CH3[CH2]16COOH: axit stearic

C17H33COOH hay cis-CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: axit oleic

C15H31COOH hay CH3[CH2]14COOH: axit panmitic

Ê Axit béo là những axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có thể no hoặc không no.

* CTCT chung của chất béo:

R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

 

Thí dụ:

(C17H35COO)3C3H5: tristearoylglixerol (tristearin)

(C17H33COO)3C3H5: trioleoylglixerol (triolein)

(C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglixerol (tripanmitin)

 

 

2. Tính chất vật lý

- Các este là chất lỏng hoặc chất rắn trong điều kiện thường, hầu như không tan trong nước.

- Có nhiệt độ sôi thấp hơn hẳn so với các axit đồng phân hoặc các ancol có cùng khối lượng mol phân tử hoặc có cùng số nguyên tử cacbon.

Nguyên nhân: Do giữa các phân tử este không tạo được liên kết hiđro với nhau và liên kết hiđro giữa các phân tử este với nước rất kém.

- Các este thường có mùi đặc trưng: isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat và etyl propionat có mùi dứa…

- Ở điều kiện thường: Là chất lỏng hoặc chất rắn.

  - R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon no thì chất béo là chất rắn.

- R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon không no thì chất béo là chất lỏng.

- Không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không cực: benzen, clorofom,…

- Nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

 

3. Tính chất hóa học

a. Thuỷ phân trong môi trường axit

- VD:

                               H2SO4 l,to

CH3COOC2H5  + H2O                CH3COOH +        C2H5OH

 

- Tổng quát:                                              

                                    H2SO4 l,to

RCOOR  +  H2O                           RCOOH + ROH

 

* Đặc điểm của phản ứng: Thuận nghịch và xảy ra chậm.

 

b. Thuỷ phân trong môi trường bazơ (Phản ứng xà phòng hoá)

* Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng chỉ xảy ra 1 chiềuchiều.

c. Este không no có phản ứng cộng (với H2, X2, HX), trùng hợp:

 

VD:

 

CH3 - CH=CH- COOCH3 + H2    CH3-CH2-CH2 -COOCH3                                                             

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Điều chế, ứng dụng

a. Điều chế

Bằng phản ứng este hoá giữa axit cacboxylic và ancol.

                                    H2SO4 đ,to

RCOOH  +  HOR                     RCOOR   +   H2O

VD:                                  H2SO4 đ,to

 CH3COOH + C2H5 OH                     CH3COOC2H5+H2O

 

b. Ứng dụng

- Dùng làm dung môi để tách, chiết chất hữu cơ  (etyl axetat), pha sơn (butyl axetat),...

- Một số polime của este được dùng để sản xuất chất dẻo như poli(vinyl axetat), poli (metyl metacrylat),.. hoặc dùng làm keo dán.

- Một số este có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm (benzyl fomat, etyl fomat,..), mĩ phẩm (linalyl axetat, geranyl axetat,…),…

 

a) Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

Đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo :

 

 
Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo :

+

 

  H+ , t0

 

+ 3H2O

 
                                      

triglixerit                                glixerol      các axit béo

 

b) Phản ứng xà phòng hóa

 Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng

+3NaOH

 

+

 

 
                                     

  triglixerit                            glixerol          xà phòng

 

 Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

   

 c) Phản ứng hiđro hóa

 Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác. Khi đó hiđro cộng vào nối đôi C = C :

 

+  3H2 

 

 
                                   

     triolein ( lỏng )                                       tristearin (rắn)                       

 

d) Phản ứng oxi hóa

Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Ứng dụng

- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người .

- Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể.

- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

- Ngời ra chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm như mì sợi, đồ hộp…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 6: TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ (TIẾP THEO)

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV chia HS làm 4 nhóm và phân công công việc ở tiết trước (phát trước cho học sinh về nhà chuẩn bị nội dung trong phiếu học tập):

-Nhóm 1; 2: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng, cấu trúc phân tử, tính chất hóa học của tinh bột

-Nhóm 3; 4: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng, cấu trúc phân tử, tính chất hóa học của xenlulozo.

Hoạt động 1: Giới thiệu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và ứng dụng

GV yêu cầu nhóm 1, 3 lên trình bày nội dung 1.

GV yêu cầu hai nhóm 2; 4 phản biện và bổ sung.  

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của 2 nhóm.

 

 

 

Hoạt động 2:  Cấu trúc phân tử

GV yêu cầu nhóm 2, 4 lên trình bày nội dung 2.

GV yêu cầu hai nhóm 1; 3 phản biện và bổ sung.  

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của 2 nhóm.

GV giới thiệu : Tinh bột thực vật chủ yếu là amilozơ, amilopectin chiếm thành phần lớn trong tinh bột động vật (glicogen).  

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của 2 nhóm.

Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa học

GV yêu cầu nhóm 1, 3 lên trình bày nội dung 3.

GV yêu cầu hai nhóm 3; 4 phản biện và bổ sung.  

GV đàm thoại với HS về cấu tạo của xenlulozơ, từ đó suy ra phản ứng với axit nitric.

GV yêu cầu HS nêu cách nhận biết tinh bột.

GV giới thiệu về nước Svayde và sự hòa tan của xenlulozơ.

GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của 2 nhóm.

Hoạt động 4: Nghiên cứu  phản ứng quang hợp của cây xanh

 GV đàm thoại với HS cả lớp về phản ứng quang hợp của cây xanh.

GV đàm thoại thêm về sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể.

GV giúp HS tổng kết nội dung bài học.

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và ứng dụng

- HS nhóm 1  lên trình bày trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng của tinh bột .

- HS nhóm 3 lên trình bày trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng của xenlulozơ.

- HS nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1; - HS nhóm 4 phản biện và bổ sung cho nhóm 3.

HS 2 nhóm nêu rõ tầm quan trọng của tinh bột và xenlulozơ trong cuộc sống.

HS chú ý lắng nghe.

 

Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu trúc phân tử

- HS nhóm 2  lên trình cấu trúc phân tử của tinh bột .

- HS nhóm 4 lên trình bày cấu trúc phân tử của xenlulozơ.

- HS nhóm 1 phản biện và bổ sung cho nhóm 2; HS nhóm 3 phản biện và bổ sung cho nhóm 4.

HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung và có thể đánh giá.

Hoạt động 3:  Nghiên cứu tính chất hóa học

- HS nhóm 1  lên trình bày tính chất hóa học của tinh bột .

- HS nhóm 3 lên trình bày tính chất hóa học của xenlulozơ.

- HS nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1; HS nhóm 4 phản biện và bổ sung cho nhóm 3.

HS  cả lớp chú ý lắng nghe.

 

 

 

 

Hoạt động 4: Phản ứng quang hợp của cây xanh

HS biết được không có nhà máy sản xuất  tinh bột và xenlulozơ nào mà phải nhờ cây xanh.

HS chú ý lắng nghe.

 

HS tổng kết nội dung bài học.

NỘI DUNG SO SÁNH

II – TINH BỘT

III – XENLULOZƠ

1. Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và ứng dụng

·        Tinh bột có rất nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,...), củ (khoai, sắn,...) và quả (táo, chuối,...).

·         Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt
 là hồ tinh bột.

·        Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, có nhiều trong bông, đay, gai, tre, nứa,...

·         Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,..

2. Cấu trúc phân tử của tinh bột và xenlulozơ

·        Tinh bột là hỗn hợp của hai polisaccarit : amilozơ và amilopectin. Cả hai đều có công thức phân tử là (C6H10O5)n, trong đó C6H10O5 là gốc –glucozơ. 

+ Amilozơ (20–30% khối lượng), mạch không phân nhánh, xoắn lại.

+ Amilopectin (70–80% khối lượng), có cấu tạo phân nhánh, xoắn lại.

·        Xenlulozơ là polisaccarit, phân tử gồm các mắc xích β–glucozơ liên kết với nhau thành mạch kéo dài, không phân nhánh, không xoắn.

·        Mỗi mắt xích C6H10O5 của xenlulozơ có 3 nhóm OH tự do, nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozơ là (C6H10O5)n hay [C6H7O2(OH)3]n.    

 

3. Tính chất hóa học

a) Phản ứng thủy phân

(C6H10O5)n + nH2O    ¨     nC6H12O6

b) Phản ứng màu với iot

Dung dịch tinh bột  +  dung dịch iot

¨  Màu xanh tím.

 Khi đun nóng, màu xanh tím biến mất, để nguội màu xanh tím lại xuất hiện.

b) Phản ứng với axit nitric

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 (đặc) ¨

[C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

                               Xenlulozơtrinitrat

                               (thuốc  súng không khói)

c) Xenlulozơ tan trong nước Svayde (dung dịch Cu(OH)2 trong NH3, [Cu(NH3)4](OH)2).

4. Phản ứng quang hợp của cây xanh

Tinh bột, xenlulozơ được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp :

6nCO2   +   5nH2O     ¨   (C6H10O5)n   +   6nO2

Phiếu học tập:

  TINH BỘT

XENLULOZƠ

1. Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và ứng dụng

 

 

                                                   2. Cấu trúc phân tử

 

 

                                                  3. Tính chất hóa học

 

 

Bài 11. PEPTIT VÀ PROTEIN

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ

GV yêu cầu HS lên bảng viết PTHH và HS nhận xét. GV giới thiệu hợp chất mới peptit.

Câu hỏi : Viết PTHH

a) Trùng ngưng n phân tử glyxin.

b) Tách nước 1 glyxin và 1 alanin.

c) Tách nước 2 phân tử glyxin và 1 alanin.

Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm peptit và protein

GV sử dụng kiến thức kiểm tra bài cũ để vào bài mới.

GV yêu cầu HS nhận xét loại aminoaxit tạo nên peptit.

GV yêu cầu HS định nghĩa nhóm peptit.

GV yêu cầu HS chỉ ra liên kết peptit trong công thức đipeptit glyxylalanin.

GV yêu cầu HS dựa vào định nghĩa peptit, rút ra định nghĩa protein.

Hoạt động 3 : Nghiên cứu phân loại peptit và protein

GV lưu ý HS 2 loại protein : protein dạng sợi (tóc, móng, sừng,...) và protein hình cầu (anbumin lòng trắng trứng, hemoglobin của máu,...)

GV tóm tắt một số tính chất vật lí của protein.

 

Hoạt động 4 : Nghiên cứu Tính chất hóa học của peptit và protein

GV yêu cầu HS nghiên cứu và cho biết tính chất hóa học đặc trưng của peptit, protein. Tính chất của chúng giống hay khác nhau ?

GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm protein với Cu(OH)2, quan sát thí nghiệm và nhận xét.

GV chú ý protein có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống.

Hoạt động 5 : Củng cố kiến thức

GV yêu cầu HS làm bài tập 4,5,6/55SGK.

GV nhận xét, chỉnh lí và đánh giá.

Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ

HS lên bảng viết PTHH và HS nhận xét.

HS nhận xét về nhóm chức mới được hình thành.

 

 

 

Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm peptit và protein

HS nhận xét loại aminoaxit tạo nên peptit.

HS rút ra được đó là các α - aminoaxit, từ đó xây dựng  định nghĩa peptit. HS định nghĩa nhóm peptit.

GV yêu cầu HS chỉ ra liên kết peptit trong công thức đipeptit glyxylalanin.

HS nghiên cứu SGK cho biết định nghĩa protein.

Hoạt động 3 : Nghiên cứu phân loại peptit và protein

HS nghiên cứu SGK về cách phân loại peptit và protein.

HS ghi nhớ sự đông tụ của protein để sử dụng trong các bài tập nhận biết.

HS lưu ý thêm các nội dung không có trong SGK.

Hoạt động 4 : Nghiên cứu Tính chất hóa học của peptit và protein

HS tìm hiểu SGK và viết PTHH của phản ứng thủy phân mạch peptit gồm α–aminoaxit.

HS làm thí nghiệm protein với Cu(OH)2, HS quan sát thí nghiệm và nhận xét.

HS nêu tầm quan trọng của protein đối với sự sống.

 

Hoạt động 5 : Củng cố kiến thức

HS làm bài tập 4,5,6/55SGK, tự đọc phần còn lại.

HS khác nhận xét, bổ sung.

                             NỘI DUNG SO SÁNH PEPTIT VÀ PROTEIN

 

PEPTIT

PROTEIN

Khái niệm

- Peptit chứa từ 2 đến 50 gốc α- aminoaxit liên kết bằng liên kết peptit.

- Liên kết peptit, Nhóm peptit.

VD: Đipeptit glyxylalanin (GlyAla)   

H2N–CH2CO–NH–CH(CH3)–COOH

 -Công thức chung giống protein, nhưng  50  n  2.

- Protein là hợp chất chứa trên 50 gốc α- aminoaxit liên kết bằng liên kết peptit.

[– NH – CH – CO –]n    ; (n>50)          

               R             

- Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu.

Phân loại

 

- Oligopeptit (2 đến 10 α - aminoaxit)

- Polipeptit (11 đến  50 α - aminoaxit)

- Protein đơn giản chỉ từ các gốc  α – amino axit.

- Protein phức tạp: α – amino axit + axit nucleic, lipit, ..

Tính chất hóa học

·        Phản ứng thủy phân (xúc tác axit hoặc bazơ) :

     Peptit   ¨  Các peptit ngắn hơn   ¨   Các   α – amino axit.

                         Protein ¨ Các chuỗi peptit   ¨  Các  α – amino axit

·         Phản ứng màu biure : Peptit, protein tác dụng với Cu(OH)2/OH cho hợp chất màu tím (trừ đipeptit).

Bài 13:  ĐẠI CƯƠNG VỀ POLIME (Phần V: Phương pháp điều chế)

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV kẻ bảng làm 2 phần, chia học sinh lớp làm 4 nhóm .

Nhóm 1, 2 nghiên cứu phản ứng trùng hợp, 

Nhóm 3, 4 nghiên cứu phản ứng trùng ngưng.

GV đàm thoại với HS về các loại phản ứng hóa học để điều chế polime mà HS biết.

GV yêu cầu HS nhóm 1 viết phản ứng trùng hợp Vinylclorua.

GV yêu cầu HS nhóm 3 viết phản ứng trùng ngưng để tạo ra nilon – 6.

Từ phản ứng đã viết, GV yêu cầu HS mỗi nhóm nêu khái niệm về phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng.

GV đàm thoại với HS cả lớp để so sánh sự giống và khác nhau giữa 2 phản ứng.

GV yêu cầu HS mỗi nhóm nghiên cứu điều kiện cần và đủ để 2 phản ứng trên xảy ra. So sánh các điều kiện đó.

GV tổng kết và yêu cầu HS nhóm 2 viết phản ứng điều chế poli (etylen terephtalat), nhóm 4 viết phản ứng điều chế PS.

GV yêu cầu HS làm BT 3 trang 64 SGK.

 

HS nghiên cứu SGK theo nhóm:

HS nêu được hai loại phản ứng là : phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng.

HS viết PTHH theo nhóm của mình.

 

 

HS mỗi nhóm nêu khái niệm phản ứng mà nhóm phụ trách.

HS 2 nhóm so sánh khái niệm tìm ra điểm

giống và khác nhau giữa 2 phản ứng.

 

HS mỗi nhóm nêu điều kiện cần và đủ để 2 loại phản ứng xảy ra và so sánh.

Đổi phân công:

HS nhóm 2 cử người viết phản ứng trùng ngưng, HS nhóm 4 cử người viết phản ứng trùng hợp.

HS cả lớp làm BT 3 trang 64 SGK, tự chỉnh lí, bổ sung theo hướng dẫn của GV.

NỘI DUNG SO SÁNH PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP VÀ TRÙNG NGƯNG

V – PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ

1. Phản ứng trùng hợp

·        Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome), giống nhau hoặc tương tự nhau thành phân tử lớn (polime).

·        Điều kiện :

+ Monome phải có liên kết bội hoặc vòng kém bền.

+ Điều kiện thích hợp để phản ứng xảy ra như:  xt,to, p. 

Thí dụ : 

n CH2 = CH    ¨     [– CH2 – CH –]n 

              Cl                                Cl         

     Vinyl clorua       Poli(vinyl clorua)

2. Phản ứng trùng ngưng

·        Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome) thành phân tử lớn (polime) đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác (như H2O,...).

·        Điều kiện :

+ Các monome phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng để tạo liên kết với nhau.

+ Điều kiện thích hợp để phản ứng xảy ra như : xt,to. 

Thí dụ : 

nH2N–[CH2]5–COOH   ¨    [ NH–[CH2]6–CO –]n

Axit  -aminocaproic                                 + nH2O

Policaproamit (nilon–6)

Bài 32: MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA SẮT (Trình bày ở phần sau)

Bài 33: HỢP KIM CỦA SẮT

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

GV kẻ bảng làm 2 phần, chia học sinh lớp làm 4 nhóm .

Nhóm 1, 2 nghiên cứu khái niệm, phân loại gang, thép. 

Nhóm 3,4 nghiên cứu cách sản xuất gang, thép.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm gang, thép

GV yêu cầu:

- Đại diện nhóm 1 lên trình bày khái niệm về gang, thép.

- Nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1.

GV yêu cầu HS so sánh gang và thép theo khái niệm.

GV nhận xét và tổng kết vào bảng phụ.

 Hoạt động 2 : Tìm hiểu phân loại gang, thép

GV yêu cầu:

- Đại diện nhóm 2 lên trình bày cách phân loại gang, thép.

- Nhóm 1 phản biện và bổ sung cho nhóm 2.

GV yêu cầu HS phân loại gang, thép và so sánh từng loại gang. GV nhận xét và tổng kết vào bảng phụ.

Hoạt động 3: Nghiên cứu việc sản xuất gang, thép

GV yêu cầu:

- Nhóm 3 trình bày cách điều chế gang

- Nhóm 4 trình bày cách điều chế thép.

Sau đó nhóm 4 phản biện cho nhóm 3, nhóm 3 phản biện cho nhóm 4 để hoàn thành nội dung bài học.

GV yêu cầu HS so sánh nguyên tắc việc sản xuất gang và thép. GV nhận xét và tổng kết vào bảng phụ.

GV yêu cầu HS so sánh nguyên liệu để sản xuất gang và thép. GV nhận xét và tổng kết vào bảng phụ.

 

 

 

 

 

Hoạt động 1: Khái niệm về gang, thép.

 

- Đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm.

- HS dựa vào SGK so sánh sự giống nhau giữa khái niệm gang và thép.

- HS khác nhận xét và bổ sung thêm.

 

 

Hoạt động 2 : Phân loại gang, thép.

HS nhóm 2 dựa vào SGK phân loại gang và nêu thành phần, tính chất và ứng dụng của từng loại gang, thép.

 

 

 

 

Hoạt động 3: Sản xuất gang, thép.

 

 

HS nhóm 3, 4 trình bày sản phẩm của nhóm.

 

 

HS so sánh nguyên tắc chung việc sản xuất gang và thép.

HS  khác nhận xét và bổ sung.

HS so sánh nguyên liệu để sản xuất gang và thép theo yêu cầu của GV.

HS lắng nghe và viết phương trình phản ứng.

NỘI DUNG SO SÁNH GANG VÀ THÉP

Khái niệm

Gang là hợp kim của Fe với C (2–5%) khối lượng C, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố Si, Mn, S, P,...

Thép là hợp kim của Fe với C (0,01–2%), ngoài ra còn có một số nguyên tố khác (Si, Mn, Cr, Ni,...)

Phân loại

Gang trắng

Gang xám

Thép thường (thép cacbon)

Thép đặc biệt

–Chứa ít C, Si, chứa nhiều xementit (Fe3C).

–Dùng để luyện thép.

–Chứa nhiều C hơn ở dạng than chì.

 

–Dùng để đúc bệ máy, cánh cửa,...

–Thép mềm chứa không quá 0,1%C, dùng chế tạo các vật dụng và xây dựng nhà cửa.

–Thép cứng chứa trên 0,9%C, dùng để tạo công cụ, vòng bi, vỏ xe bọc thép.

Thép đặc biệt là thép có chứa thêm các nguyên tố khác như : Si, Mn, Cr, Ni, W,...có nhiều ứng dụng khác nhau.

Sản xuất

a) Nguyên tắc: Khử quặng sắt oxit bằng than cốc trong lò cao.

b) Nguyên liệu: Quặng hematite đỏ (Fe2O3), than cốc, chất chảy (CaCO3).

c) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện quặng thành gang

·        Phản ứng tạo CO:  C + O2  ¨ CO2

    CO2 + C  ¨ 2CO

·        Phản ứng khử oxit sắt:

3Fe2O3 + CO  ¨  2Fe3O4 + CO2

Fe3O4 + CO   ¨ 3FeO + CO2

FeO  +  CO ¨   Fe  +  CO2

·        Phản ứng tạo xỉ:

CaCO3 ¨ CaO + CO2

CaO + SiO2 ¨CaSiO3

a) Nguyên tắc: Giảm hàm lượng C, S, Si, Mn,... có trong gang bằng cách oxi hóa các chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ.

b) Nguyên liệu: Gang trắng, gang xám, khí O2 và chất chảy (CaO).

c) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép

 

·        Phản ứng oxi hóa tạp chất:

C + O2  ¨CO2

S + O2  ¨SO2

Si + O2  ¨SiO2

2P + 5O2 ¨ P2O5

·        Phản ứng tạo xỉ:

CaO + SiO2  ¨CaSiO3

3CaO + P2O5  ¨Ca3(PO4)2

3.2. Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức:  

Các bài luyện tập ôn tập chương trong SGK thể hiện rất rõ các phần kiến thức cần so sánh, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh tái hiện kiến thức của chương để ôn tập. Giáo viên là người hướng dẫn, đặt câu hỏi đàm thoại tái hiện theo phương pháp so sánh để học sinh tái hiện lại kiến thức đã học. Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức cũ giúp học sinh bồi khuyết kiến thức còn hổng, hệ thống hóa kiến thức đã học. Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức không yêu cầu giáo viên phải giao việc trước cho học sinh, không cần kẻ bảng hoặc dùng bảng phụ (vì SGK đã có nội dung cần so sánh), học sinh chỉ cần ôn tập kiến thức theo yêu cầu của bài luyện tập. Các bài học sử dụng phương pháp so sánh tái hiện kiến thức đều có nội dung so sánh trong SGK, riêng “Bài 7: Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat” (khối 12) không có nội dung cần so sánh nên tôi xin giới thiệu sơ lược như sau:

Bài 7. LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CACBOHIĐRAT

Bảng tổng kết kiến thức về cacbohiđrat

Hợp chất cacbohiđrat

Monosaccarit

Đisaccarit

Polisaccarit

Glucozơ

Fructozơ

Saccarozơ

Mantozơ

Tinh bột

Xenlulozơ

Công thức phân tử

 

 

 

 

 

 

Đặc điểm cấu tạo

 

 

 

 

 

 

Tính chất hóa học

-Tác dụng Cu(OH)2

 

-Tác dụng dd Br2

 

- Tác dụng AgNO3/NH3 dư

 

- Phản ứng thủy phân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức

GV sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn “Bảng tổng kết kiến thức về cacbohiđrat”.

 GV chia lớp làm 3 nhóm và điền vào ô trống ở bảng phụ.

GV đàm thoại tái hiện để so sánh các phần kiến thức cùng đặc điểm với nhau.

GV hướng dẫn HS tổng kết kiến thức từng phần.

Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức

HS làm việc theo sự phân công của nhóm, mỗi nhóm so sánh tái hiện từng phần cụ thể là monosaccarit, đisaccarit và polisaccarit.

HS làm việc theo từng chủ đề với sự hướng dẫn của GV. Từ đó HS tự tổng kết kiến thức đã học.

HS cả lớp có thể tự lập bảng và gợi nhớ lại kiến thức đã học một cách đầy đủ nhất.

           3.3 Kết quả thực hiện

Mỗi năm tôi đều có thử nghiệm đề tài với từng bài cụ thể ở mỗi khối lớp khác nhau và sau nhiều năm mới rút ra được phương pháp riêng cho từng bài, từng phần kiến thức. Trong năm học 2015 - 2016, tôi tiến hành thử nghiệm trên 2 lớp có trình độ tương đương nhau là lớp 12A2 và lớp 12A3 Trường THPT Trường Chinh. Trong đó, lớp 12A2 là lớp thực nghiệm (TN) còn lớp 12A3 là lớp đối chứng (ĐC). Hai  lớp này có trình độ tương đương nhau về các mặt:

·        Số lượng học sinh cả 2 lớp đều 40 học sinh, cùng độ tuổi.

·        Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.

Kết quả học tập học kỳ I ở 2 lớp được chọn như sau.

Học lực TBHK I

Lớp TN

Lớp ĐC

 

Học lực môn Hoá

Lớp TN

Lớp ĐC

Khá, giỏi

37,5%

29,5%

 

 Khá, giỏi

40,5%

32,5%

T.Bình

47,5%

50,0%

 

T.Bình

47,0%

48,5%

Yếu

15,0%

20,5%

 

Yếu

12,5%

19,0%

 

Bài 32:                                 MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA SẮT

Cả 2 lớp tôi đều giảng dạy “Bài 32: Một số hợp chất của sắt”, công tác chuẩn bị tại 2 lớp như nhau. Lớp 12A3 tôi giảng dạy theo tiến trình tiết dạy giống sách giáo khoa, lớp 12A2 tôi giảng dạy theo phương pháp so sánh. Nội dung giáo án giảng dạy lớp 12A2 theo phương pháp so sánh như sau:

A – MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt.

Hiểu được :

- Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO,  Fe(OH)2, muối sắt (II).

- Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III).

2. Kĩ năng

- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học các hợp chất của sắt.

- Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học.

- Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.

- Tính  % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng.

- Xác định công thức hoá học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm.

3. Thái độ:

Cẩn thận, chính xác, khả năng phân tích, tư duy logic. Lòng yêu thích môn học.

B – CHUẨN BỊ

       - GV chuẩn bị hóa chất: đinh sắt, mẩu dây đồng, bột FeO, bột Fe2O3, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, dung dịch HNO3 đặc, dung dịch KMnO4/H2SO4, dung dịch FeSO4 và dung dịch FeCl3; dụng cụ: 6 ống nghiệm, ống nhỏ giọt và giá đỡ ống nghiệm.

       - GV chia HS lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ trên lớp, phân công nhiệm vụ từng nhóm: Nhóm 1 nghiên cứu oxit sắt (II); Nhóm 2 nghiên cứu oxit sắt (III); Nhóm 3 nghiên cứu hiđroxit sắt (II); Nhóm 4 nghiên cứu hiđroxit sắt (III)

       - HS chuẩn bị bài học trước ở nhà theo nhóm, học bài cũ và làm bài tập SGK.

C – THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ : Nêu tính chất hóa học của sắt và viết PTHH minh họa.

GV gọi HS lên bảng trả lời và viết PTHH các phản ứng.

GV gọi HS khác nhận xét phần trả lời của HS trên bảng.

Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).

GV đàm thoại với HS về các số oxi hóa của sắt? vì sao sắt có các số oxi hóa trên?

GV yêu cầu HS so sánh tính chất hóa học đặc trưng của sắt (II) và sắt (III). Giải thích.

GV nhận xét và tổng kết. Lưu ý thêm tính chất hóa học của Fe2+ còn có tính oxi hóa.

Hoạt động 3: Tìm hiểu oxit sắt

GV cho HS xem mẫu FeO và Fe2O3.

GV yêu cầu HS so sánh tính chất hóa học của  2 oxit sắt.

GV hướng dẫn cho HS làm thí nghiệm 2 oxit sắt với dung dịch HNO3 đặc, nóng.

GV hướng dẫn, giúp đỡ HS làm thí nghiệm khi cần.

GV đề nghị HS 2 nhóm hoàn thiện phương trình phản ứng như phần nội dung.

 GV đàm thoại với HS 2 nhóm về cách điều chế.

GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh.

Hoạt động 4: Tìm hiểu hiđroxit sắt

GV yêu cầu HS nhóm 3, 4 làm thí nghiệm điều chế Fe(OH)2 và Fe(OH)3.

GV hướng dẫn, giúp đỡ HS làm thí nghiệm khi cần.

GV yêu cầu HS so sánh hiđroxit sắt về tính chất vật lí, tính chất hóa học và cách điều chế.

GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh.

 

Hoạt động 5: Tìm hiểu muối sắt

GV cho HS cả lớp xem dung dịch muối sắt (II) và muối sắt (III).

GV yêu cầu HS nhóm 1, 2 làm thí nghiệm muối sắt (II) với dung dịch KMnO4/H2SO4 và muối sắt (III) với đinh sắt.

(GV lưu ý phản ứng xảy ra chậm, cần để yên một thời gian)

GV yêu cầu HS so sánh muối sắt (II) và muối sắt (III) về tính chất vật lí, tính chất hóa học và cách điều chế. Viết phương trình phản ứng.

GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh.

Hoạt động 6 : Củng cố

GV tổng kết, đánh giá hoạt động các nhóm trong tiết học.

GV yêu cầu 2 HS làm bài tập củng cố: 1, 4 trang 145 SGK; HS cả lớp cùng làm và nhận xét, bổ sung.

GV đánh giá bài tập HS đã làm.

Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ : Nêu tính chất hóa học của sắt và viết PTHH minh họa.

HS lên bảng trả lời và viết PTHH của các phản ứng.

HS cả lớp làm việc theo yêu cầu của GV, nhận xét và rút kinh nghiệm.

 

Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).

HS nêu được các số oxi hóa 0, +2, +3. HS giải thích số oxi hóa +2, +3 của sắt.

HS dựa vào SGK, kiến thức đã học so sánh tính chất hóa học của sắt (II) và sắt (III). Giải thích cụ thể.

HS chú ý lắng nghe.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu oxit sắt

HS nhóm 1, 2 dựa vào SGK và 2 mẫu oxit sắt hoàn thành tính chất vật  lí của oxit sắt.

HS nhóm 1, 2 so sánh theo yêu cầu của GV để nắm được kiến thức.

HS nhóm 1 làm thí nghiệm FeO + HNO3đặc

HS nhóm 2 làm thí nghiệm Fe2O3 + HNO3đặc

HS cả lớp chú ý cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích.

HS nhóm 1, 2 viết phương trình phản ứng theo yêu cầu của GV.

HS nhóm 1, 2 nêu cách điều chế và hoàn thành phương trình phản ứng.

HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

Hoạt động 4: Tìm hiểu hiđroxit sắt

HS nhóm 3 làm TN điều chế Fe(OH)2.

HS nhóm 4 làm TN điều chế Fe(OH)3.

HS cả lớp quan sát nhận xét hiện tượng.

HS nhóm 3, 4 dựa vào SGK và thí nghiệm so sánh theo yêu cầu của GV để nắm được kiến thức.

HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

HS chú ý thêm cách điều chế Fe(OH)2.

 

 

Hoạt động 5: Tìm hiểu muối sắt

HS nhóm 1, 2 cho các bạn xem dung dịch muối sắt (II) và muối sắt (III).

HS nhóm 1 làm thí nghiệm muối sắt (II) với dung dịch KMnO4/H2SO4.

HS nhóm 2 làm thí nghiệm muối sắt (III) với đinh sắt.

HS cả lớp quan sát nhận xét hiện tượng.

HS nhóm 1, 2 dựa vào SGK và mẫu muối sắt so sánh theo yêu cầu của GV để nắm được kiến thức. Viết phương trình phản ứng.

HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng.

HS nhóm  chú ý lắng nghe.

Hoạt động 6 : Củng cố

HS lắng nghe đánh giá của GV về hoạt động nhóm.

HS củng cố kiến thức đã học và làm bài tập 1, 4 trang 145 SGK.

HS cả lớp cùng làm bài tập.

HS khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung.

NỘI DUNG SO SÁNH HỢP CHẤT SẮT (II) VÀ SẮT (III)

 

HỢP CHẤT SẮT (II)

HỢP CHẤT SẮT (III)

Tính chất hóa học

Hợp chất sắt (II) có tính khử.

Fe2+  ¨  Fe3+  +  e

Hợp chất sắt (III) có tính oxi hóa.

Fe3+  +  e  ¨  Fe2+

Fe3+  +  3e ¨  Fe

OXIT

·        FeO là chất rắn, màu đen, không tan trong nước và không có trong tự nhiên.

·        FeO là oxit bazơ và có tính khử:

FeO + 2HCl   ¨FeCl2 + H2O

3FeO + 10HNO3 ¨ 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O

·        Điều chế:   Fe(OH)2  ¨   FeO+ H2O

                    (không có không khí)

Fe2O3 + CO  ¨  2FeO + CO2

·        Fe2O3 là chất rắn màu đỏ nâu, không tan trong nước.

·        Fe2O3 là oxit bazơ và có tính oxi hóa :

  Fe2O3 + 6HCl  ¨  2FeCl3  + 3H2O

  Fe2O3 + 3CO  ¨ 2Fe + 3CO2

·        Điều chế :

2Fe(OH)3  ¨  Fe2O3 + 3H2O

HIĐROXIT

·        Fe(OH)2 là chất rắn, màu trắng hơi xanh, không tan trong nước.

·        Fe(OH)2 là bazơ và bị oxi hóa bởi oxi (không khí) thành Fe(OH)3:

Fe(OH)2+ H2SO4 (loãng) ¨ FeSO4+ 2H2O

 4Fe(OH)2 + O2+ 2H2O ¨ 4Fe(OH)3

·        Điều chế :

FeCl2+ 2NaOH¨ Fe(OH)2+ 2NaCl

·        Fe(OH)3 là chất rắn, màu đỏ nâu, không tan trong nước.

·         Fe(OH)3 là bazơ, tan trong dung dịch axit :

2Fe(OH)3+ 3H2SO4 ¨ Fe2(SO4)3 + 3H2O

·        Điều chế:

FeCl3 + 3NaOH ¨ Fe(OH)3 + 3NaCl

MUỐI

·        Đa số muối sắt (II) tan trong nước và kết tinh ở dạng ngận nước như FeSO4.7H2O, FeCl2.4H2O. Dung dịch muối sắt (II) có màu xanh nhạt.

·        Muối sắt (II) bị oxi hóa thành muối sắt (III) :

10FeSO4+ 2KMnO4 + 8H2SO4 ¨  5Fe2(SO4)3+K2SO4+2MnSO4+ 8H2O

  2FeCl2 + Cl2 ¨   2FeCl2

·        Điều chế : Fe, FeO, Fe(OH)2 tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng (không có không khí).

·        Đa số muối sắt (III) tan trong nước và kết tinh ở dạng ngận nước như Fe2(SO4)3.9H2O, FeCl3.6H2O. Dung dịch muối sắt (III) có màu vàng nâu.

·        Muối sắt (III) dễ bị khử thành muối sắt (II) : 

    Fe + 2FeCl3 ¨   3FeCl2

Cu + 2FeCl3 ¨   CuCl2 + 2FeCl2

·        Điều chế: Fe2O3, Fe(OH)3 tác dụng với axit hoặc cho sắt và hợp chất của sắt tác dụng với chất oxi hóa mạnh.

          Trong khi lớp 12A3 tôi giảng dạy theo tiến trình tiết dạy giống sách giáo khoa:

 

Hoạt động 1 ( 5 phút): Kiểm tra bài cũ. Tính chất hoá học cơ bản của sắt là gì ? Dẫn ra các PTHH để minh hoạ.

Hoạt động 2 (17 phút): HỢP CHẤT SẮT (II)

Hoạt động của GV, HS

Kiến thức cơ bản

 

v GV ?: Em hãy cho biết tính chất hoá học cơ bản của hợp chất sắt (II) là gì ? Vì sao ?

I – HỢP CHẤT SẮT (II)

Tính chất hoá học cơ bản của hợp chất sắt (II) là tính khử.

Fe2+ → Fe3+ + 1e

 

v HS nghiên cứu tính chất vật lí của sắt (II) oxit.

 

v HS viết PTHH của phản ứng biểu diễn tính khử của FeO.

 

 

v GV giới thiệu cách điều chế FeO.

1. Sắt (II) oxit

 a. Tính chất vật lí: (SGK)

 b. Tính chất hoá học

3FeO + 10H+ + → 3Fe3+ + NO­ + 5H2O

 c. Điều chế

 

v HS nghiên cứu tính chất vật lí của sắt (II) hiđroxit.

 

v GV biểu diễn thí nghiệm điều chế Fe(OH)2.

 

v HS quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích vì sao kết tủa thu được có màu trắng xanh rồi chuyển dần sang màu nâu đỏ.

2. Sắt (II) hiđroxit

 a. Tính chất vật lí : (SGK)

 b. Tính chất hoá học

Thí nghiệm: Cho dung dịch FeCl2 + dung dịch NaOH

FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2¯ + 2NaCl

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3

 

 c. Điều chế: Điều chế trong điều kiện không có không khí.

v HS nghiên cứu tính chất vật lí của muối sắt (II).

 

3. Muối sắt (II)

 a. Tính chất vật lí : Đa số các muối sắt (II) tan trong nước, khi kết tinh thường ở dạng ngậm nước.

Thí dụ: FeSO4.7H2O; FeCl2.4H2O

v HS lấy thí dụ để minh hoạ cho tính chất hoá học của hợp chất sắt (II).

 

v GV giới thiệu phương pháp điều chế muối sắt (II).

 

 

v GV ?: Vì sao dung dịch muối sắt (II) điều chế được phải dùng ngay ?

 b. Tính chất hoá học

 c. Điều chế: Cho Fe (hoặc FeO; Fe(OH)2) tác dụng với HCl hoặc H2SO4 loãng.

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2­

FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O

* Dung dịch muối sắt (II) điều chế được phải dùng ngay vì trong không khí sẽ chuyển dần thành muối sắt (III).

Hoạt động 3 ( 17phút): HỢP CHẤT SẮT (III)

Hoạt động của GV, HS

Kiến thức cơ bản

 

 

v GV ?: Tính chất hoá học chung của hợp chất sắt (III) là gì ? Vì sao ?

II – HỢP CHẤT SẮT (III)

Tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất sắt (III) là tính oxi hoá.

Fe3+ + 1e → Fe2+

Fe3+ + 2e → Fe

 

v HS nghiên cứu tính chất vật lí của Fe2O3.

 

v HS viết PTHH của phản ứng để chứng minh Fe2O3 là một oxit bazơ.

 

 

 

 

v GV giới thiệu phản ứng nhiệt phân Fe(OH)3 để điều chế Fe2O3.

1. Sắt (III) oxit

 a. Tính chất vật lí: (SGK)

 b. Tính chất hoá học

-  Fe2O3 là oxit bazơ

Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O

Fe2O3  +  6H+ → 2Fe3+  +  3H2O

-  Tác dụng với CO, H2

 c. Điều chế

* Fe3O3 có trong tự nhiên dưới dạng quặng hematit dùng để luyện gang.

 

v HS tìm hiểu tính chất vật lí của Fe(OH)3 trong SGK.

 

v GV: Chúng ta có thể điều chế Fe(OH)3bằng phản ứng hoá học nào ?

 

2. Sắt (III) hiđroxit

-  Fe(OH)3 là chất rắn, màu nâu đỏ, không tan trong nước, dễ tan trong dung dịch axit tạo thành dung dịch muối sắt (III).

2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe­2(SO4)3 + 6H2O

-  Điều chế: dung dịch kiềm + dung dịch muối sắt (III).

FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3¯ + 3NaCl

v HS nghiên cứu tính chất vật lí của muối sắt (III).

 

v GV biểu diễn thí nghiệm:

  + Fe + dung dịch FeCl3.

  + Cu + dung dịch FeCl3.

 

vHS quan sát hiện tượng xảy ra. Viết PTHH của phản ứng.

3. Muối sắt (III)

-  Đa số các muối sắt (III) tan trong nước, khi kết tinh thường ở dạng ngậm nước.

Thí dụ: FeCl3.6H2O; Fe2(SO4)3.9H2O

-  Muối sắt (III) có tính oxi hoá, dễ bị khử thành muối sắt (II)

 

Hoạt động 4 ( 4phút): Củng cố

Hoạt động của GV, HS

Kiến thức cơ bản

GV cho HS hoàn thành dãy chuyển hóa.

Viết PTHH của các phản ứng trong quá trình chuyển đổi sau:

Hoạt động 5 (2  phút): Giao nhiệm vụ về nhà.

- Học bài:    + Hợp chất Fe(II) vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa

                    + Điều chế: Fe tác dụng với HCl

                    + Hợp chất Fe(III) có tính oxi hóa.

                    + Điều chế: Fe hoặc hợp chất Fe(II) tác dụng với chất oxi hóa mạnh.

- Làm các bài tập SGK, SBT.

- Xem bài mới:  HỢP KIM CỦA SẮT

                            ? Hợp kim là gì? Các hợp kim của sắt? Ứng dụng? Cách điều chế?

                            ? So sánh thành phần hóa học của gang và thép?

                            ? Mỗi tổ chuẩn bị 1 mẫu vật bằng gang, thép?

 

Sau khi giảng dạy xong 2 tiết học ở 2 lớp 12A2 (lớp thực nghiệm) và lớp 12A3 (lớp đối chứng), tôi tổ chức kiểm tra 20 phút ngay tiết hôm sau. Để đảm bảo tính khách quan cho công tác kiểm tra và đối chứng, tôi tổ chức kiểm tra cùng đề ở cả 2 lớp với 2 tiết học kề nhau, đảm bảo học sinh ở lớp này không trao đổi bài với lớp kia.

Đề kiểm tra:

Viết phương trình phản ứng khi cho Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeCO3 tác dụng với dung dịch HCl và dung dịch HNO3 đặc, nóng.

(Hướng dẫn chấm: Mỗi phương trình phản ứng viết đúng sản phẩm được 0,5 điểm, cân bằng đúng 1 phương trình phản ứng đạt 0,2 điểm).

Kết quả kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:

Kết quả

Lớp thực nghiệm 12A2

Lớp đối chứng 12A3

Học sinh đạt điểm 8 đến 10

 25,0% (10/40)

17,5% (7/40)

Học sinh đạt điểm 6,5 đến ≤ 8

42,5% (17/40)

 30,5% (12/40)

Học sinh đạt điểm 5 đến ≤ 6,5

22,5% (9/40)

 32,5% (13/40)

Học sinh đạt điểm < 5

10,0% (4/40)

19,5% (8/40)

Từ bảng kết quả trên, tôi nhận thấy tỉ lệ điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm (67,5%) cao hơn hẳn lớp đối chứng đối chứng (48,0%), tỉ lệ điểm yếu kém có cải thiện hơn ở lớp thực nghiệm.

4. Hiệu quả của đề tài

Trước hết, tôi nhận thấy đề tài đã hoạt động hóa được học sinh (kể cả những học sinh lười, thụ động) thông qua hoạt động nhóm. Trong một nhóm, các em học sinh hỗ trợ, hợp sức để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trao đổi, học hỏi lẫn nhau. Hoạt động nhóm trong phương pháp so sánh mang tính chất đối kháng nên các em hứng thú hơn trong học tập. Phương pháp so sánh giúp các em thấy được sự giống nhau và tìm ra sự khác biệt của các vấn đề cần so sánh, điều đó giúp các em khắc sâu kiến thức đã học. Với phương pháp so sánh, học sinh là chủ thể nghiên cứu kiến thức mới và tái hiện kiến thức cũ giúp các em hăng hái hơn trong học tập, kích thích sự tìm tòi, ham học hỏi của học sinh.

Nhiều bài nội dung kiến thức dài như các bài ở khối 12: “Bài 11: Peptit và protein”; “Bài 32: Một số hợp chất của sắt”; “Bài 33: Hợp kim của sắt”,…sử dụng phương pháp so sánh, học sinh có thể nghiên cứu song song 2 nội dung kiến thức cùng một lúc nên tiết kiệm thời gian, tránh gây áp lực cho giáo viên và học sinh.

Phương pháp so sánh phát huy tốt và có hiệu quả đối với việc dạy học môn Hóa học tại trường THPT khi thực hiện ở các bài học có nghiên cứu về hai hay nhiều chất trong một chương, một bài hoặc sử dụng trong các bài luyện tập chương để tóm tắt các nội dung đã học.

 

 

 

 

 

III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT.

Trong giảng dạy nói chung và trong dạy học Hóa học nói riêng, để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học đi đôi với hành thì phương pháp dạy của giáo viên có tính quyết định. Tôi ủng hộ quan điểm giáo dục: “học sinh là trung tâm”, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức. Để làm được điều đó, giáo viên cần suy nghĩ, tìm tòi nhiều phương pháp giảng dạy để học sinh chủ động hơn trong học tập, không còn tâm lí ỷ lại, trông chờ vào giáo viên. Giáo viên cần đẩy mạnh hoạt động nhóm hiệu quả hơn để hoạt động nhóm không còn mang tính hình thức mà đi sâu vào cải thiện chất lượng hoạt động nhóm tiến tới học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động. Giáo viên cần rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu kiến thức tiến đến “đổi mới căn bản và toàn diện ngành giáo dục”. Để cải thiện chất lượng giáo dục, thì người giáo viên mang trọng trách rất lớn, có tính quyết định.

Đối với học sinh, cần thay đổi phương pháp học từ lĩnh hội kiến thức sang tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức, từ thụ động sang chủ động, từ “học để thi” sang “học để biết, học để làm, học để định hình bản thân, học để sống với người khác”.

Đối với nhà trường cần tổ chức các buổi hội giảng nhiều hơn nữa để thúc đẩy sự đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cho giáo viên; có tủ sách lưu lại các chuyên đề bồi dưỡng học tập của giáo viên hàng năm để làm cơ sở nghiên cứu phát triển thành đề tài.

Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có đủ tài liệu, sách tham khảo trong nhà trường, các chuyên đề SKKN hàng năm đưa lên các trang web của Sở GD&ĐT để giáo viên tham khảo.

           Trên đây là một số ý kiến cá nhân về sử dụng phương pháp so sánh trong dạy hoạc môn Hóa học ở trường trung học phổ thông, đặc biệt áp dụng tốt cho chương trình Chuẩn, đối với chương trình Nâng cao, giáo viên cần bổ sung thêm một số nội dung nâng cao. Do hạn chế về thời gian nên đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để kết quả giảng dạy môn Hóa học ngày càng tốt hơn.

 

 Trân trọng cảm ơn!

                               Kon Tum, ngày 15 tháng 2 năm 2017

                                                                                                                    Tác giả

                                                                                                                                                           

                                                                                                                                                                                                                        Vũ Văn Xuyên

 

 

 

 

 

 

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1. Sách giáo khoa Hóa học 10 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.

2. Sách giáo viên Hóa học 10 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.

3. Sách giáo khoa Hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Lê Mậu    Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.

4. Sách giáo viên Hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Lê Trọng Tín  – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006

5.      Sách giáo khoa Hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) và các tác giả khác – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.

6.      Sách giáo viên Hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) Phạm Văn Hoan, Nguyễn Phú Tuấn, Đoàn Thanh Tường – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.

7.      Sách giáo khoa Hóa học 10 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.

8.      Sách giáo khoa Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.

9.      Sách giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao – Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên), Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Ráng, Cao Thị Thặng – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

                                                                                                                                                  Trang

I.  ĐẶT VẤN ĐỀ   …………………………………………………...........................    1

II.   GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ……………………………………………….................   1

1. Cơ sở lý luận ……………………………………………………… ……................    1

2. Thực trạng của vấn đề …………………………………………….. ……...............    2

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ………………………….............    4

3.1. Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức ……………………………..............   4

3.2. Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức ………………………………...............    23

3.3 Kết quả thực hiện  ………………………………………………… ……............    24

4. Hiệu quả của đề tài ………………………………………………………..............    30

     III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT…………………………… …………………...............   31

      IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….................  32

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV: Giáo viên

HS : Học sinh

PTHH: Phương trình hóa học

SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm

SGK: Sách giáo khoa

THPT: Trung học phổ thông

TN: Thí nghiệm

 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét