I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của đất
nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài”,
ngành giáo dục cần có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc
biệt là sự không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học. Hiện nay, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học được trao đổi, thảo luận sôi nổi và đó cũng là một trong
các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm.
Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng môn Hóa học
là môn học khoa học tự nhiên sử dụng tư duy logic trên nền tảng lý thuyết đã
học. Thế nhưng, một bộ phận học sinh còn lười học nên không nắm được kiến thức
cơ bản, trọng tâm dẫn đến không vận dụng được kiến thức đã học. Một số đối
tượng học sinh khác do không nắm được bản chất của các quá trình hóa học nên
các em cảm thấy môn Hóa học nặng nề, dẫn đến việc các em chán nản, thụ động. Để
học sinh tích cực, chủ động trong học tập nói chung và học môn Hóa học nói
riêng thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cấp thiết. Ngoài ra, từ
nhiều năm nay việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Hóa học của học sinh
theo phương pháp trắc nghiệm khách quan. Các em học sinh không những phải nắm
vững kiến thức trọng tâm mà còn phải biết các vấn đề có liên quan dẫn đến khối
lượng kiến thức tăng lên khiến các em cảm thấy quá tải. Vì vậy, giáo viên phải
tìm phương pháp thích hợp cho từng chương, từng bài, thậm chí là từng đơn vị
kiến thức cụ thể để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và ham học hỏi của học
sinh.
Trong chương trình Hóa học THPT hiện nay, mặc dù Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã thực hiện giảm tải, nhưng ở một số bài kiến thức còn nhiều,
trong thời gian ngắn của 1 tiết học giáo viên gặp không ít khó khăn để truyền
tải được hết kiến thức. Giáo viên và học sinh đều chịu áp lực về thời gian rất
lớn, ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học. Trong thực tế giảng dạy, tôi
nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng của việc dạy của giáo viên và việc học
của học sinh thì học sinh phải tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức còn giáo
viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh. Để làm được điều đó, yêu cầu giáo
viên phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, tự trau dồi để tìm phương pháp dạy học
thích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Sử
dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” nhằm
tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề
bất cập nêu trên.
Phương pháp so sánh không phải là phương pháp mới, không
những chỉ áp dụng trong dạy học mà còn áp dụng rất rộng rãi trong khoa học và
đời sống. Nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi muối nói đến việc áp dụng phương
pháp này một cách hiệu quả trong giảng dạy môn Hóa học THPT.
II.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Phương pháp so sánh là xác định sự giống
nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của hiện thực. Trong hoạt động tư
duy của học sinh thì so sánh giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Việc nhận thức bản
chất của sự vật hiện tượng không thể có nếu không có sự tìm ra sự khác biệt sâu
sắc, sự giống nhau của sự vật hiện tượng.
Việc tìm ra những dấu hiệu giống nhau cũng
như khác nhau giữa hai sự vật hiện tượng là nội dung chủ yếu của tư duy so
sánh. Cũng như tư duy phân tích, tư duy tổng hợp thì tư duy so sánh có thể ở
mức độ đơn giản (tìm tòi, thống kê, nhận xét…)
Trong dạy học nói chung và dạy học hóa học
nói riêng thực tế trên sẽ đưa tới nhiều hoạt động tư duy đầy hứng thú. Nhờ so
sánh ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau và khác nhau của vấn đề.
Sử dụng phương pháp só sánh để phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm:
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học;
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh.
Vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm
tạo ra những con người lao động sáng tạo. Trong những năm gần đây có phong trào
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tích
tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động của chủ thể, học tập là hoạt
động chủ đạo của người học. Tính tích cực của học sinh có sự tương đồng với
tính tích cực nhận thức vì học tập là một trường hợp đặc biệt của nhận thức,
nên nói đến tích cực học tập là nói đến tích cực nhận thức.
Phương pháp so sánh trong dạy học nói chung và dạy học
Hóa học nói riêng yêu cầu người học phải tích cực, chủ động để lĩnh hội kiến
thức. Trong dạy học Hóa học THPT, phương pháp so sánh yêu cầu người học phải tự
tìm tòi kiến thức dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo và trong thời đại công
nghệ thông tin hiện nay thì mạng internet là kho tri thức khổng lồ. Qua việc
tìm tòi kiến thức rèn luyện cho các em tính kiên trì, tự giác và chủ động trong
công việc. Sử dụng phương pháp so sánh còn yêu cầu học sinh phải làm việc theo
nhóm, học sinh từng nhóm phải biết tự phân công công việc trong nhóm, thành
công hay thất bại của nhóm phụ thuộc vào sự nỗ lực của các thành viên trong
nhóm. Qua đó, các em có trách nhiệm hơn trong công việc được giao và đó cũng
chính là phần kiến thức mà học sinh lĩnh hội được. Sử dụng phương pháp so sánh
còn tạo được phong trào thi đua học tập giữa các đội, các nhóm, các tổ trong
lớp học. Hoạt động nhóm đem lại hứng thú học tập cho học sinh, các em sẽ đoàn
kết hơn, tích cực và chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp dạy
học tích cực, người ta coi trọng việc tổ chức cho học sinh hoạt động, chủ động
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, rèn luyện phương pháp tự học, khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh
trong dạy học hóa học trung học phổ thông” sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ thông.
2.
Thực trạng của vấn đề
Việc dạy, học môn Hóa học
của giáo viên, học sinh trong nhà trường THPT hiện nay là phụ thuộc chủ yếu vào
nội dung, bố cục của sách giáo khoa đã khiến cho giáo viên, học sinh chịu nhiều
áp lực về thời gian trong quá trình thực hiện. Phương pháp so sánh trong dạy
học hóa học có thể giúp giáo viên
kết nối nhiều đơn vị kiến thức thậm trí nhiều bài học gắn kết lại với nhau làm
cho nội dung kiến thức được đơn giản hóa, ngắn gọn lại, tiết kiệm được thời
gian nhưng đồng thời lại nghiên cứu được nhiều kiến thức cùng lúc, tìm ra được
điểm giống, khác nhau giữa các vấn đề nghiên cứu giúp cho học sinh dễ dàng
trong quá trình học bài và nhớ được kiến thức lâu hơn.
Hiện nay, trong chương trình Hóa học THPT sử dụng Sách
giáo khoa theo hai ban riêng biệt là Ban cơ bản và Ban nâng cao. Tại trường
THPT Trường Chinh, tất cả học sinh theo học Ban cơ bản nên trong đề tài này tôi
áp dụng chủ yếu cho chương trình Chuẩn (Sách giáo khoa dành cho Ban cơ bản).
Trong thời gian từ năm 2008 đến nay, tôi đã áp dụng hiệu quả phương pháp so
sánh trong một số bài học cụ thể của cả 3 khối 10, 11, 12 được học sinh ủng hộ
và đồng nghiệp đánh giá cao.
Trong dạy học Hóa học, có thể chia phương pháp so sánh
làm 2 phần chính là: so sánh nghiên cứu kiến thức (áp
dụng cho việc nghiên cứu bài mới) và so sánh tái hiện kiến thức (áp dụng
vào bài luyện tập, ôn tập chương). Phạm vi áp dụng cụ thể như sau:
·
Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức:
+ Khối 10: Bài 08 (tiết 15, tuần 8): Sự biến đổi tuần
hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học;
Bài 25 (tiết 42, tuần 23): Brom
và iot.
+ Khối 11: Bài 10 (tiết 17, tuần 9): Photpho;
Bài 12 (tiết 19, tuần 10): Phân
bón hóa học.
+ Khối 12: Bài 1(tiết 3, 4 – tuần 2): Este-lipit
Bài 6 (tiết 9, tuần 5): Tinh bột và xenlulozơ;
Bài 11 (tiết 18, tuần 9): Peptit
và protein;
Bài 13 (tiết 22, tuần 11): Đại cương về polime;
Bài 32 (tiết 54, tuần 28): Một số
hợp chất của sắt;
Bài 33 (tiết 56, tuần 29): Hợp
kim của sắt.
·
Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức:
+ Khối 10: Bài 26 (tiết 45, tuần 25): Luyện tập halogen;
Bài 34 (tiết 57, tuần 31): Luyện
tập oxi và lưu huỳnh.
+ Khối 11: Bài 13
(tiết 20, tuần 10): Luyện tập tính chất
của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng;
Bài 19 (tiết 27, tuần 14): Luyện
tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng;
+ Khối 12: Bài 4 (tiết 5, tuần 3): Luyện tập este và chất
béo;
Bài 7 (tiết 11, tuần 6): Luyện
tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat;
Bài 12 (tiết 20, tuần 10): Luyện
tập cấu tạo và tính chất của amin, aminoaxit và protein;
Bài 28 (tiết 47, tuần 25): Luyện
tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng;
Bài 37
(tiết 57, tuần 30): Luyện tập tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt.
Phương pháp so sánh ngoài việc áp dụng cho từng bài học,
từng phần kiến thức của bài học như trên còn có thể áp dụng để khai thác những
đơn vị kiến thức nhỏ và rất nhỏ khác. Tuy nhiên, tôi nhận thấy tất cả đều có
thể quy về “so sánh nghiên cứu kiến thức” và “so sánh tái
hiện kiến thức” nhằm làm nổi bật được vấn đề.
Khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy nội dung đề tài rộng,
nên tôi chỉ đi sâu vào nội dung chính của phương pháp so sánh trong từng bài
học hoặc từng phần cụ thể của bài học. Tôi xin phép không trình bày toàn bộ nội
dung của một giáo án hoàn chỉnh như: mục tiêu bài học, công tác chuẩn bị, các
bước tiến hành, nội dung kiểm tra bài cũ,… như trong giáo án.
Trong hai phương pháp so sánh nêu trên, “phương
pháp so sánh tái hiện kiến thức” được áp dụng chủ yếu cho kiểu bài
“Luyện tập” nhằm ôn tập toàn bộ kiến thức đã học. Cách tiến hành dạy học theo
phương pháp so sánh các bài học trên là hoàn toàn giống nhau, nội dung cần so
sánh của các bài học đó được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong Sách giáo khoa. Cho
nên, “phương pháp so sánh tái hiện kiến thức” trong đề tài này
chỉ trình bày cách thức dạy học chung cho tất cả các bài học. Chúng ta sẽ đi
sâu nghiên cứu “phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức”, phân
tích “hoạt động của thầy”, “hoạt động của trò” và “nội dung so sánh” trong từng
bài học, từng phần kiến thức cụ thể của bài học.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải
quyết vấn đề.
3.1. Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức:
Để áp dụng phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức mới
vào bài học, giáo viên (GV) cần chuẩn bị bảng phụ hoặc sử dụng bảng trên lớp
học (kẻ bảng) hoặc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT). Tùy nội dung từng bài cụ
thể mà giáo viên linh hoạt sử dụng các bảng so sánh cho phù hợp. Đa số bài học
theo phương pháp này cần chia nhóm và phân công công việc từng nhóm ở bài học
trước và học sinh (HS) cần chuẩn bị nội dung của nhóm trước ở nhà, theo sự phân
công của giáo viên.
a) KHỐI 10
Bài
8: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (Phần
II.2: Một số nhóm A tiêu biểu)
II. Cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố nhóm A 2. Một số nhóm A tiêu biểu |
|||
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||
GV chia HS thành 4 nhóm hoạt
động ở bài trước
và yêu cầu HS nghiên cứu trước ở nhà. GV sử dụng 4 bảng phụ đã kẻ yêu cầu chung của cả 3 nhóm
IA, VIIA và VIIIA (tên nhóm, tên các nguyên tố, cấu hình electron lớp ngoài
cùng, xu hướng nhường – nhận electron của nguyên tử, phân tử có bao nhiêu
nguyên tử, tính chất hoá học cơ bản). GV giới hạn thời gian trong 10
phút. GV hướng dẫn HS nhận xét, chỉnh lí
và bổ sung những nội dung chưa đúng. GV đánh giá mức độ hoạt động từng nhóm, có tuyên dương
và phê bình. |
HS chia 4 tổ thành 4 nhóm theo yêu cầu của GV Các nhóm HS tự nghiên cứu SGK, tích cực hoạt động nhóm
và hoàn thành nội dung theo yêu cầu. Sau 10 phút, HS các nhóm treo bảng phụ lên bảng theo
hướng dẫn của GV. Đại diện các nhóm lên trình bày, sau đó các nhóm nhận
xét chéo mức độ hoàn thành của nhau: Nhóm 1 nhận xét nhóm 2, nhóm 2 nhận xét
nhóm 3, nhóm 3 nhận xét nhóm 4, nhóm 4 nhận xét nhóm 1. |
||
NỘI DUNG SO SÁNH |
|||
II. Cấu hình electron
nguyên tử của các nguyên tố nhóm A 2. Một số nhóm A tiêu biểu |
|||
Tên nhóm |
Nhóm IA (kim loại kiềm) |
Nhóm VIIA (halogen) |
Nhóm VIIIA (khí hiếm) |
Tên các nguyên tố |
Li, Na, K, Rb,Cs |
F, Cl, Br, I |
He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn |
Cấu hình electron lớp ngoài cùng
|
ns1 |
ns2 np5 |
ns2 np6 |
Số nguyên tử trong phân tử |
Dạng tinh thể |
Phân tử có 2 nguyên tử (X2) |
Phân tử có 1 nguyên tử |
Xu hướng bền của nguyên tử |
Cho 1 electron: M ¨ M+ + e |
Nhận 1 electron: X + e ¨ X – |
Không cho, không nhận electron |
Hóa trị |
1 |
1 |
|
Tính chất hoá học (Viết phương trình hóa
học minh họa) |
Kim loại điển hình, tác dụng với: - Oxi tạo oxit bazơ 4Na
+ O2 ¨ 4Na2O - Nước tạo dd kiềm Na + H2O
¨ NaOH + 1/2H2 - Phi kim khác tạo muối: 2K + |
Phi kim điển hình, tác dụng với: - Kim loại tạo muối 2Na + Cl2 ¨
2NaCl - Hiđro tạo khí, khi tan trong nước tạo axit H2 + Cl2 ¨ HCl - Hiđroxit của các halogen là các axit. |
Không tham gia phản ứng hóa học vì khí hiếm có cấu hình electron ngoài
cùng bền vững 8electron (trừ He). |
Bài 25: BROM VÀ IOT
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||
GV chia bảng trên lớp thành 3 phần, hoặc sử dụng CNTT (như phần nội dung); GV chia HS làm 4 nhóm và phân công công việc ở tiết trước (phát trước cho học sinh về nhà chuẩn bị
nội dung trong phiếu học tập): -Nhóm 1;
2: Tìm hiểu về tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng
dụng, điều chế Brôm. -Nhóm 3;
4: Tìm hiểu về tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng
dụng, điều chế Iốt. Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của brom và
iot GV yêu cầu HS nhóm 1 và nhóm 3 lên trình bày tính chất vật lí của Br2
và I2 (Trạng thái của Br2 và I2? Màu sắc?
Độc tính? Khả năng tan trong nước? - Trong tự nhiên, Br2 và I2 thường tồn tại ở trạng
thái nào, thường có ở đâu ? GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu có. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của brom và iot GV yêu cầu HS nhận xét cấu hình electron của nguyên tử, độ âm điện các
nguyên tố suy ra tính chất hoá học đặc trưng của Br2, I2
? GV yêu cầu HS xem xét phản ứng của Br2, I2 với kim
loại, hiđro, nước như thế nào ? Khi cùng tác dụng với một chất khả năng phản ứng của Br2 và I2
tăng hay giảm dần ? Minh họa bằng phản ứng với H2, H2O. GV yêu cầu HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung chỉnh lí nội dung các nhóm
vừa trình bày. GV đánh giá, tổng kết nội dung và đánh giá sự chuẩn bị của nhóm. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách điều chế và ứng dụng của brom và iot GV thực hiện các bước như các hoạt động trên. GV yêu cầu các nhóm trình bày cách điều chế brom và iot, so sánh sự giống
và khác nhau. GV yêu cầu HS các nhóm dùng lời để so sánh ứng dụng của brom, iot và đánh
giá mức độ quan trọng của chúng với đời sống và sản xuất. GV đánh giá từng nhóm. |
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự
nhiên của brom và iot HS dựa vào kiến thức khái quát nhóm halogen và SGK trả lời câu hỏi. - Nhóm 1 trình bày các nội dung về brom. - Nhóm 3 trình bày các nội dung về iot. - Nhóm 2 phản biện, bổ sung cho nhóm 1; nhóm 4 phản biện, bổ sung cho
nhóm 3. HS cả lớp quan sát, lắng nghe, góp ý, bổ sung và so sánh sự giống và khác
nhau. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của brom và iot
- Nhóm 2 trình bày các nội dung về brom. - Nhóm 4 trình bày các nội dung về iot. HS nhận xét cấu hình electron, độ âm điện suy ra được tính chất hóa học
đặc trưng là tính oxi hóa mạnh. HS xác định được tính oxi hóa giảm dần từ brom đến iot và iot có khả năng
làm xanh hồ tinh bột. HS viết phương trình
hóa học minh họa tính chất và so sánh tính oxi hóa giữa brom và iot. - Nhóm 1 phản biện, bổ sung cho nhóm 2; nhóm 3 phản biện, bổ sung cho
nhóm 4. HS cả lớp quan sát, lắng nghe, góp ý, bổ sung và so sánh sự giống và khác
nhau. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách điều chế và ứng dụng của
brom và iot - Nhóm 1 trình bày các nội dung về brom. - Nhóm 3 trình bày các nội dung về iot. - Nhóm 2 phản biện, bổ sung cho nhóm 1; nhóm 4 phản biện, bổ sung cho
nhóm 3. HS các nhóm làm việc theo yêu cầu của giáo viên. |
||
NỘI DUNG SO SÁNH |
|||
Halogen |
Br2 |
I2 |
|
1. Tính
chất vật lí và trạng thái tự nhiên |
- Brom là chất lỏng, màu nâu đỏ, dễ bay hơi, hơi brom độc. Brom tan trong
nước tạo thành nước brom, tan tốt
trong dung môi hữu cơ. - Tồn tại chủ yếu dạng muối bromua, có trong nước biển. |
- Iot là chất rắn, màu đen tím, dễ bị thăng hoa (tạo thành hơi màu tím khi to tăng). Iot rất ít tan trong nước, tan
nhiều trong dung môi hữu cơ. -
Tồn tại chủ yếu dạng muối iotua, có trong nước biển. |
|
2. Tính
chất hóa học |
|||
Tác dụng
với kim loại |
Brom oxi hóa được nhiều kim loại: 2Na + Br2 ¨2NaBr (natri bromua) 2Al + 3Br2 ¨ 2AlBr3 (nhôm
bromua) |
Iot oxi hóa được nhiều kim loại khi đun nóng hoặc có xúc tác : 2Na + I2 ¨ 2NaI (Natri iotua) Fe + I2 ¨
FeI2 (sắt (II) iotua) |
|
Tác dụng
với hiđro |
Phản ứng khi đun nóng và tỏa nhiệt ít hơn so với clo: H2 + Br2 ¨
2HBr (hiđro bromua) |
Phản ứng ở to cao, có mặt xúc
tác và là phản ứng thu nhiệt: H2 + I2 D 2HI (hiđro
iotua) |
|
Tác dụng
với nước |
Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo : Br2 + H2O D HBr+ HBrO |
Hầu như không
phản ứng với nước. |
|
Tác dụng
với dd kiềm |
Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo. Br2+ 2NaOH ¨NaBr + NaBrO + H2O |
Phản ứng xảy ra rất khó khăn. |
|
So sánh tính oxihoa của các halogen |
Cl2 + 2NaBr
¨ 2NaCl + Br2 c. oxh
c. khử ¨
Tính oxi hóa của Cl2
mạnh hơn Br2 |
Br2 +
2NaI ¨ 2NaBr + I2 c. oxh c. khử ¨
Tính oxi hóa của Br2
mạnh hơn I2 |
|
3. Điều
chế và Ứng dụng |
- Điều chế: Cl2 +
2NaBr ¨2NaCl + Br2 - Ứng dụng : Dùng để sản xuất một số dẫn xuất của hidrocacbon trong công nghiệp dược
phẩm; Để sản xuất AgBr dùng để tráng lên phim; Hợp chất của brom được dùng
nhiều trong công nghiệp dầu mỏ, hóa chất cho nông nghiệp, phẩm nhuộm... |
- Điều chế: Cl2 + 2NaI
¨ 2NaCl + I2 Br2 + 2NaI
¨ 2NaBr + I2 - Ứng dụng: Phần
lớn iot dùng để sản xuất dược phẩm; Chất tẩy rửa khi được trộn với iot sẽ tẩy
sạch các vết bẩn bám trên các thiết bị trong nhà máy chế biến bơ, sữa; Muối
iot dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iot. |
|
- Phiếu học tập số 1:
Halogen |
Br2 |
I2 |
1. Tính
chất vật lí và trạng thái tự nhiên |
|
|
- Phiếu học tập số 2:
Halogen |
Br2 |
I2 |
2. Tính
chất hóa học |
|
|
- Phiếu học tập số 3:
Halogen |
Br2 |
I2 |
3. Điều
chế và ứng dụng |
|
|
b) KHỐI 11
Bài
10: PHOTPHO (Phần II. Tính chất vật lý)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||
GV chia lớp làm 4 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể: Nhóm 1; 3 nghiên cứu về P trắng. Nhóm 2; 4 nghiên cứu về P đỏ. GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để
tìm hiểu các dạng thù hình của P và so sánh các dạng thù hình đó. GV yêu cầu HS nhắc lại khái
niệm về thù hình. GV hướng dẫn HS viết sơ đồ chuyển
hóa giữa hai dạng thù hình. GV nhận xét, chỉnh lí. |
HS các nhóm nghiên cứu SGK để
so sánh P trắng và P đỏ để điền vào bảng. - Nhóm 1 trình bày các nội dung
về P trắng. - Nhóm 2 trình bày các nội dung
về P đỏ. - Nhóm 3 phản biện và bổ sung
nội dung của nhóm 1; Nhóm 4 phản biện và bổ sung nội dung của nhóm 2. - HS cả lớp quan sát, lắng
nghe, đặt câu hỏi nếu có và tự hoàn thành nội dung vào vở theo bảng so sánh. HS các nhóm viết sơ đồ chuyển hóa giữa hai dạng
thù hình. |
||
NỘI DUNG SO SÁNH |
|||
Tính chất vật lí |
Phốt pho trắng |
Phốt pho đỏ |
|
-Trạng thái, màu sắc -Cấu trúc phân tử |
- Chất rắn trong suốt màu trắng hoặc hơi vàng. - Cấu trúc tứ diện (P4) |
- Chất bột màu đỏ, dễ hút ẩm và chảy rửa. - Cấu trúc polime (Pn) |
|
-Độc tính |
- Rất độc, gây bỏng da nặng |
- Không độc |
|
-Tính bền |
- Kém bền (bốc cháy trong không khí trên 40oC) |
- Bền (bốc cháy trong không khí trên 250oC) |
|
-Tính tan |
- Không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ (bảo quản bằng cách ngâm trong nước). |
- Không tan trong các dung môi thông thường. |
|
-Tính phát quang |
- Phát quang màu lục nhạt trong bóng tối. |
- Không phát quang. |
|
Sơ đồ chuyển hóa giữa photpho trắng và photpho đỏ:
2500C P trắng (P4) ¨ Pđỏ (Pn)
t0 làm lạnh Pđỏ (Pn) ¨ P (hơi) ¨ P trắng (P4) |
|||
Bài
12: PHÂN BÓN HÓA HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
|||||||
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân bón GV cho HS tự trao đổi về các loại phân bón đã biết, các loại phân bón đó
cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng nào? Tại sao phải bón phân cho cây? GV
chỉnh lí, bổ sung thêm những nội dung chưa rõ hoặc còn thiếu. Hoạt
động 2: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương
pháp điều chế phân đạm. GV chia HS làm 3 nhóm nghiên cứu 3 loại phân
đạm. -Nhóm
1 nghiên cứu đạm amoni, -Nhóm
2 nghiên cứu đạm nitrat, -Nhóm
3 nghiên cứu urê. GV
sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn nội dung cần so sánh hoặc sử dụng CNTT. GV
cho HS quan sát các mẫu phân đạm: NH4Cl,
NaNO3 và phân urê, nêu tính chất vật lí của chúng? GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk để tóm tắt vào
bảng học tập. GV chỉnh lí, bổ sung. Nhận xét mức độ hoàn
thành công việc từng nhóm. GV
yêu cầu HS phân biệt các loại phân đạm: Ca(NO3)2 ; (NH4)2SO4
; NH4NO3. Hoạt
động 3: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương
pháp điều chế phân lân. GV chia HS làm 3 nhóm nghiên cứu 3 loại phân
lân. -Nhóm
1 nghiên cứu supephotphat đơn. -Nhóm
2 nghiên cứu supephotphat kép. -Nhóm
3 nghiên cứu phân lân nung chảy. GV
sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn nội dung cần so sánh hoặc sử dụng CNTT. GV
cho HS quan sát một số mẫu phân lân, nêu tính chất vật lí của chúng? GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để tóm tắt vào
bảng học tập. GV
chỉnh lí, bổ sung. GV
nhận xét mức độ hoàn thành công việc từng nhóm. Hoạt
động 4: Tìm hiểu về phân kali. GV yêu cầu HS tìm hiểu về phân kali như các
yêu cầu phần nội dung. GV
chỉnh lí, bổ sung. Hoạt
động 5: Tìm hiểu về phân hỗn hợp – phức hợp và phân vi lượng. GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk và nêu một số
loại phân bón hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi lượng và cho biết ưu thế của các loại phân bón
này so với phân bón đơn lẻ. GV
tổng kết, củng cố bài học và đánh giá chung hoạt động của các nhóm. |
Hoạt
động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân bón HS tự trao đổi về các loại phân bón đã biết,
các loại phân bón đó cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng nào? Tại sao
phải bón phân cho cây? HS rút ra được
khái niệm về phân bón hóa học và và các loại phân bón chính. Hoạt
động 2: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương
pháp điều chế phân đạm. HS 3
nhóm nghiên cứu SGK để tóm tắt vào bảng học tập dưới sự hướng dẫn của GV. HS
các nhóm khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung. HS
nhận biết các loại phân đạm bằng phương pháp hóa học. Hoạt
động 3: Tìm hiểu thành phần, tác dụng, độ dinh dưỡng, phân loại và phương
pháp điều chế phân lân. HS
cả lớp quan sát và nêu tính chất lí học một số mẫu phân lân. HS 3
nhóm nghiên cứu SGK để điền thông tin vào bảng học tập. HS 3
nhóm viết phương trình điều chế các loại phân lân. HS
các nhóm khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung. Hoạt
động 4: Tìm hiểu về phân kali. HS: nghiên cứu SGK để rút ra kiến thức về
thành phần, tác dụng, hàm lượng % K2O và tác dụng của phân kali. Hoạt
động 5: Tìm hiểu về phân hỗn hợp – phức hợp và phân vi lượng. HS: nêu một số loại phân bón hỗn hợp và cho
biết ưu thế của các loại phân bón này so với phân bón đơn lẻ HS: nghiên cứu sgk để tìm hiểu khái niệm về
phân vi lượng, các urê đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. |
|||||||
NỘI DUNG BÀI HỌC |
||||||||
Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC Phân bón hóa học là những hóa
chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằn nâng cao năng suất cây
trồng. Có ba loại phân bón hóa học
chính đó là phân đạm, phân lân và phân kali. 1 – Phân đạm ·
Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion
nitrat (NO3–) và ion amoni (NH4+). ·
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ
của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều
hạt, củ hoặc quả. ·
Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng %N trong phân. NỘI DUNG SO SÁNH |
||||||||
Các loại phân đạm |
Phân đạm amoni |
Phân đạm nitrat |
Phân urê |
|||||
Thành phần hóa học chính |
Các muối: NH4Cl, (NH4)2SO4,
... |
Các muối: NaNO3, Ca(NO3),… |
(NH2)2CO |
|||||
Phương pháp
điều chế |
Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng NH3+HCl ¨ NH4Cl |
Cho HNO3 phản ứng với muối cacbonat CaCO3+HNO3
¨ Ca(NO3)2
+H2O+CO2 |
Cho CO2 phản ứng với amoniac: CO2+ 2NH3 ¨ (NH2)2CO +H2O |
|||||
Dạng mà cây đồng hóa |
NH4+ |
NO3– |
NH4+ |
|||||
Độ dinh dưỡng(% N) |
%N (NH4Cl) |
%N (Ca(NO3)2) |
%N ((NH2)2CO) |
|||||
2) Phân lân: ·
Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat. ·
Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy quá trình
sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm
cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to. ·
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5
tương ứng với hàm lượng photpho có trong thành phần của nó. NỘI DUNG SO SÁNH |
||||||||
Các loại phân lân |
Supephotphat đơn |
Supephotphat kép |
Phân lân nung chảy |
|
||||
Thành phần hóa học chính |
Chứa 2 muối: Ca(H2PO4)2
và CaSO4 |
Chứa 1 muối: Ca(H2PO4)2 |
Hỗn hợp muối: PO43- và SiO32-
của Ca2+ và Mg2+ |
|
||||
Phương pháp
điều chế |
1 giai đoạn: cho quặng photphoric hoặc apatit
tác dụng với axit H2SO4 đặc. Ca3(PO4)2
+ 2H2SO4 ® 2CaSO4 + Ca(H2PO4)2 |
2 giai đoạn: điều chế axit H3PO4 và cho axit này
tác dụng với quặng photphoric hoặc apatit. Ca3(PO4)2 + 3H2SO4
® 2H3PO4 +
3CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4
® 3Ca(H2PO4)2 |
Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc. |
|
||||
Dạng ion mà cây đồng hóa |
H2PO4
– |
H2PO4
– |
H2PO4 – |
|
||||
Độ dinh dưỡng (%P2O5) |
14–20%P2O5 |
40–50%P2O5 |
14–20%P2O5 |
|
||||
3) Phân kali: ·
Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+. ·
Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra
chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống
rét và chịu hạn của cây. ·
Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng
với hàm lượng kali có trong thành phần của nó. Thí dụ : Hai
muối được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali là KCl và K2SO4. |
||||||||
4)
Phân hỗn hợp – phân phức hợp – phân vi lượng ·
Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi là phân NPK. Thí dụ : Nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4
và KNO3. ·
Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các
chất. Thí dụ : Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4
và (NH4)2HPO4 ·
Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn), đồng
(Cu), molipđen (Mo), . . . ở dạng hợp chất.
|
||||||||
c)
KHỐI 12
Bài 1: Este-Lipit
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
GV chia
lớp thành 4 nhóm và phân công ở tiết trước để HS nghiên cứu trước ở nhà (theo nội dung
như trong phiếu học tập). - Nhóm 1; 2: Tìm hiểu về khái niệm, danh pháp, tính chất vật lý của
este đơn chức và chất béo. - Nhóm 3; 4: Tìm hiểu về tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của este
đơn chức và chất béo. Hoạt động 1:
Tìm hiểu khái niệm, danh pháp. GV yêu cầu đại
diện nhóm 1 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước. GV
chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhóm 1. Hoạt động
2: Tìm hiểu tính chất vật lý GV yêu cầu đại
diện nhóm 2 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước. GV
chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhóm 2. Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học GV yêu cầu đại
diện nhóm 3 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị trước. GV
chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhóm 3. Hoạt động 4:
Tìm hiểu về điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo. GV yêu cầu đại diện nhóm 4 lên báo cáo kết quả của nhóm đã chuẩn bị
trước. GV
chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhóm 4. GV giúp HS tổng
kết nội dung bài học. |
Hoạt động 1: Khái
niệm, danh pháp. HS nhóm 1 lên trình bày về khái niệm và danh pháp của
este đơn chức và chất béo. HS nhóm 2 phản biện và bổ sung nếu có HS cả lớp chú ý
quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét xong. Hoạt động 2:
Tính chất vật lý HS nhóm 2 lên
trình bày về tính chất vật lý của este
đơn chức và chất béo. HS nhóm 1 phản biện và bổ sung nếu có HS cả lớp chú ý
quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét
xong. Hoạt động
3: Tính chất hóa học HS nhóm 3 lên
trình bày về tính chất hóa học của este
đơn chức và chất béo. HS nhóm 4 phản biện và bổ sung nếu có HS cả lớp chú ý
quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét
xong. Hoạt động 4:
Điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo. HS nhóm 4 lên
trình bày về cách điều chế, ứng dụng của este đơn chức và chất béo. HS nhóm 3 phản biện và bổ sung nếu có HS cả lớp chú ý
quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi nếu có và ghi bài sau khi GV nhận xét
xong. HS tổng kết nội
dung bài học. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Bài 6: TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ (TIẾP THEO)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||||||||||||||||||
GV chia HS làm 4 nhóm và phân công công việc ở tiết trước
(phát trước cho học sinh về nhà chuẩn bị nội dung trong phiếu học tập): -Nhóm 1;
2: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng, cấu trúc phân
tử, tính chất hóa học của tinh bột -Nhóm 3;
4: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng, cấu trúc phân
tử, tính chất hóa học của xenlulozo. Hoạt động 1: Giới thiệu trạng thái tự nhiên, tính chất
vật lí và ứng dụng GV yêu cầu nhóm 1, 3 lên
trình bày nội dung 1. GV yêu cầu hai nhóm 2; 4 phản biện và bổ sung. GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của 2 nhóm. Hoạt động 2: Cấu trúc phân tử GV yêu cầu nhóm 2, 4 lên trình bày nội dung 2. GV yêu cầu hai nhóm 1; 3 phản biện và bổ sung. GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của 2 nhóm. GV giới thiệu : Tinh bột thực vật chủ yếu là amilozơ, amilopectin chiếm thành phần lớn
trong tinh bột động vật (glicogen). GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của 2 nhóm. Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa học GV yêu cầu nhóm 1, 3 lên trình bày nội dung 3. GV yêu cầu hai nhóm 3; 4 phản biện và bổ sung. GV đàm thoại với HS về cấu tạo của xenlulozơ, từ đó suy ra phản ứng với
axit nitric. GV yêu cầu HS nêu cách nhận biết tinh bột. GV giới thiệu về nước Svayde và sự hòa tan của xenlulozơ. GV chỉnh lí, bổ sung thêm và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của 2
nhóm. Hoạt động 4: Nghiên cứu phản ứng quang hợp của cây xanh GV đàm thoại với HS cả lớp về phản ứng quang hợp
của cây xanh. GV đàm thoại thêm về sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và sự chuyển
hóa tinh bột trong cơ thể. GV giúp HS tổng kết nội dung bài học. |
Hoạt động 1: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và ứng dụng - HS nhóm 1 lên trình bày trạng
thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng của tinh bột . - HS nhóm 3 lên trình bày trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng
của xenlulozơ. - HS nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1; - HS nhóm 4 phản biện và bổ
sung cho nhóm 3. HS 2 nhóm nêu rõ tầm quan trọng của tinh bột và xenlulozơ trong cuộc
sống. HS chú ý lắng nghe. Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu trúc phân tử - HS nhóm 2 lên trình cấu trúc
phân tử của tinh bột . - HS nhóm 4 lên trình bày cấu trúc phân tử của xenlulozơ. - HS nhóm 1 phản biện và bổ sung cho nhóm 2; HS nhóm 3 phản biện và bổ
sung cho nhóm 4. HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung và có thể đánh giá. Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất
hóa học - HS nhóm 1 lên trình bày tính
chất hóa học của tinh bột . - HS nhóm 3 lên trình bày tính chất hóa học của xenlulozơ. - HS nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1; HS nhóm 4 phản biện và bổ
sung cho nhóm 3. HS cả lớp chú ý
lắng nghe. Hoạt động 4: Phản ứng quang hợp của cây xanh HS biết được không có nhà máy sản xuất
tinh bột và xenlulozơ nào mà phải nhờ cây xanh. HS chú ý lắng nghe. HS tổng kết nội dung bài học. |
||||||||||||||||||
|
Phiếu học tập:
TINH BỘT |
XENLULOZƠ |
1. Trạng thái tự nhiên, tính
chất vật lí và ứng dụng |
|
|
|
2. Cấu
trúc phân tử |
|
|
|
3. Tính
chất hóa học |
|
|
|
Bài 11. PEPTIT VÀ PROTEIN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ GV yêu cầu HS lên bảng viết PTHH và HS nhận xét. GV giới thiệu hợp chất
mới peptit. Câu hỏi : Viết PTHH a) Trùng ngưng
n phân tử glyxin. b) Tách nước 1 glyxin và 1 alanin. c) Tách nước 2 phân tử glyxin và 1 alanin. Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm peptit và protein GV sử dụng kiến thức kiểm tra bài cũ để vào bài mới. GV yêu cầu HS nhận xét loại aminoaxit tạo nên peptit. GV yêu cầu HS định nghĩa nhóm peptit. GV yêu cầu HS chỉ ra liên kết peptit trong công thức đipeptit
glyxylalanin. GV yêu cầu HS dựa vào định nghĩa peptit, rút ra định nghĩa protein. Hoạt động 3 : Nghiên cứu phân loại peptit và protein GV lưu ý HS 2 loại protein : protein dạng sợi (tóc, móng, sừng,...) và
protein hình cầu (anbumin lòng trắng trứng, hemoglobin của máu,...) GV tóm tắt một số tính chất vật lí của protein. Hoạt động 4 : Nghiên cứu Tính chất hóa học của peptit và protein GV yêu cầu HS nghiên cứu và cho biết tính chất hóa học đặc trưng của
peptit, protein. Tính chất của chúng giống hay khác nhau ? GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm protein với Cu(OH)2, quan sát
thí nghiệm và nhận xét. GV chú ý protein có vai trò là nền tảng về cấu trúc và
chức năng của mọi cơ thể sống. Hoạt động 5 : Củng cố kiến thức GV yêu cầu HS làm bài tập 4,5,6/55SGK. GV nhận xét, chỉnh lí và đánh giá. |
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ HS lên bảng viết PTHH và HS nhận xét. HS nhận xét về nhóm chức mới được hình thành. Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm peptit và protein HS nhận xét loại aminoaxit tạo nên peptit. HS rút ra được đó là các α - aminoaxit,
từ đó xây dựng định nghĩa peptit. HS
định nghĩa nhóm peptit. GV yêu cầu HS chỉ ra liên kết peptit trong công thức đipeptit
glyxylalanin. HS nghiên cứu SGK cho biết định nghĩa protein. Hoạt động 3 : Nghiên cứu phân loại peptit và protein HS nghiên cứu SGK về cách phân loại peptit và protein. HS ghi nhớ sự đông tụ của protein để sử dụng trong các bài tập nhận biết. HS lưu ý thêm các nội dung không có trong SGK. Hoạt động 4 : Nghiên cứu Tính chất hóa học của peptit và protein HS tìm hiểu SGK và viết PTHH của phản ứng thủy phân mạch peptit gồm α–aminoaxit. HS làm thí nghiệm protein với Cu(OH)2, HS quan sát thí nghiệm
và nhận xét. HS nêu tầm quan trọng của protein đối với sự sống. Hoạt động 5 : Củng cố kiến thức HS làm bài tập 4,5,6/55SGK, tự đọc phần còn lại. HS khác nhận xét, bổ sung. |
||
NỘI DUNG SO SÁNH
PEPTIT VÀ PROTEIN |
|||
|
PEPTIT |
PROTEIN |
|
Khái niệm |
- Peptit chứa từ 2 đến 50 gốc α-
aminoaxit liên kết bằng liên kết peptit. - Liên kết peptit, Nhóm peptit. VD: Đipeptit glyxylalanin (Gly–Ala) H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–COOH -Công thức chung
giống protein, nhưng
50 ≥ n ≥ 2. |
- Protein là hợp chất chứa trên 50 gốc α- aminoaxit liên kết bằng liên kết peptit. [– NH – CH – CO –]n ;
(n>50) R - Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục
nghìn đến vài triệu. |
|
Phân loại |
- Oligopeptit (2 đến 10 α -
aminoaxit) - Polipeptit (11 đến 50 α - aminoaxit) |
- Protein đơn giản chỉ từ các gốc
α – amino axit. - Protein phức tạp: α – amino axit + axit nucleic,
lipit, .. |
|
Tính chất hóa học |
·
Phản ứng thủy phân (xúc tác axit hoặc bazơ) : Peptit ¨ Các peptit ngắn hơn
¨ Các α – amino axit. Protein ¨ Các chuỗi peptit ¨ Các α – amino axit ·
Phản ứng màu biure : Peptit, protein tác dụng với Cu(OH)2/OH– cho hợp
chất màu tím (trừ đipeptit). |
||
Bài 13: ĐẠI CƯƠNG VỀ POLIME (Phần
V: Phương pháp điều chế)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
|
GV kẻ bảng làm 2 phần, chia học sinh lớp làm 4 nhóm . Nhóm 1, 2 nghiên cứu phản ứng trùng
hợp, Nhóm 3, 4 nghiên cứu phản ứng trùng ngưng. GV đàm thoại với HS về các loại phản ứng hóa học để điều chế polime mà HS
biết. GV yêu cầu HS nhóm 1 viết phản ứng trùng hợp Vinylclorua. GV yêu cầu HS nhóm 3 viết phản ứng trùng ngưng để tạo ra nilon – 6. Từ phản ứng đã viết, GV yêu cầu HS mỗi nhóm nêu khái niệm về phản ứng
trùng hợp và phản ứng trùng ngưng. GV đàm thoại với HS cả lớp để so sánh sự giống và khác nhau giữa 2 phản
ứng. GV yêu cầu HS mỗi nhóm nghiên cứu điều kiện cần và đủ để 2 phản ứng trên
xảy ra. So sánh các điều kiện đó. GV tổng kết và yêu cầu HS nhóm 2 viết phản ứng điều chế poli (etylen
terephtalat), nhóm 4 viết phản ứng điều chế PS. GV yêu cầu HS làm BT 3 trang 64 SGK. |
HS nghiên cứu SGK theo nhóm: HS nêu được hai loại phản ứng là : phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng
ngưng. HS viết PTHH theo nhóm của mình. HS mỗi nhóm nêu khái niệm phản ứng mà nhóm phụ trách. HS 2 nhóm so sánh khái niệm tìm ra điểm giống và khác nhau giữa 2 phản ứng. HS mỗi nhóm nêu điều kiện cần và đủ để 2 loại phản ứng xảy ra và so sánh.
Đổi phân công: HS nhóm 2 cử người viết phản ứng trùng ngưng, HS nhóm 4 cử người viết
phản ứng trùng hợp. HS cả lớp làm BT 3 trang 64 SGK, tự chỉnh lí, bổ sung theo hướng dẫn của
GV. |
|
NỘI DUNG SO SÁNH PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP VÀ TRÙNG NGƯNG V
– PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ |
||
1. Phản ứng trùng hợp ·
Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ
(monome), giống nhau hoặc tương tự nhau thành phân tử lớn (polime). ·
Điều kiện : + Monome phải có liên kết bội
hoặc vòng kém bền. + Điều kiện thích hợp để phản ứng xảy ra như: xt,to, p. Thí dụ : n CH2 = CH ¨
[– CH2 – CH –]n Cl Cl Vinyl clorua Poli(vinyl clorua) |
2. Phản ứng trùng ngưng ·
Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome) thành phân tử lớn
(polime) đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác (như H2O,...). ·
Điều kiện : + Các monome phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng
phản ứng để tạo liên kết với nhau. + Điều kiện thích hợp để phản ứng xảy ra như : xt,to. Thí dụ : nH2N–[CH2]5–COOH ¨ – [ Axit -aminocaproic + nH2O Policaproamit (nilon–6) |
|
Bài 32: MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA SẮT (Trình bày ở phần sau)
Bài 33: HỢP KIM CỦA SẮT
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||||
GV kẻ bảng làm 2 phần, chia học sinh lớp làm 4 nhóm . Nhóm 1, 2 nghiên cứu khái niệm, phân loại gang, thép. Nhóm 3,4 nghiên cứu cách sản xuất gang, thép. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm gang, thép GV yêu cầu: - Đại diện nhóm 1 lên trình bày khái niệm về gang, thép. - Nhóm 2 phản biện và bổ sung cho nhóm 1. GV yêu cầu HS so sánh gang và thép theo khái niệm. GV nhận xét và tổng kết vào bảng phụ. Hoạt động 2 : Tìm hiểu phân
loại gang, thép GV yêu cầu: - Đại diện nhóm 2 lên trình bày cách phân loại gang, thép. - Nhóm 1 phản biện và bổ sung cho nhóm 2. GV yêu cầu HS phân loại gang, thép và so sánh từng loại gang. GV nhận xét
và tổng kết vào bảng phụ. Hoạt động 3: Nghiên cứu việc sản xuất gang, thép GV yêu cầu: - Nhóm 3 trình bày cách điều chế gang - Nhóm 4 trình bày cách điều chế thép. Sau đó nhóm 4 phản biện cho nhóm 3, nhóm 3 phản biện cho nhóm 4 để hoàn
thành nội dung bài học. GV yêu cầu HS so sánh nguyên tắc việc sản xuất gang và thép. GV nhận xét
và tổng kết vào bảng phụ. GV yêu cầu HS so sánh nguyên liệu để sản xuất gang và thép. GV nhận xét
và tổng kết vào bảng phụ. |
Hoạt động 1: Khái niệm về gang, thép. - Đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm. - HS dựa vào SGK so sánh sự giống nhau giữa khái niệm gang và thép. - HS khác nhận xét và bổ sung thêm. Hoạt động 2 : Phân loại gang, thép. HS nhóm 2 dựa vào SGK phân loại gang và nêu thành phần, tính chất và ứng
dụng của từng loại gang, thép. Hoạt động 3: Sản xuất gang, thép. HS nhóm 3, 4 trình bày sản phẩm của nhóm. HS so sánh nguyên tắc chung việc sản xuất gang và thép. HS khác nhận xét và bổ sung. HS so sánh nguyên liệu để sản xuất gang và thép theo yêu cầu của GV. HS lắng nghe và viết phương trình phản ứng. |
||||
NỘI DUNG SO SÁNH GANG VÀ THÉP |
|||||
Khái niệm |
Gang là hợp kim của Fe với C (2–5%) khối lượng C, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố Si, Mn, S, P,... |
Thép là hợp kim của Fe với C (0,01–2%), ngoài ra còn có một
số nguyên tố khác (Si, Mn, Cr, Ni,...) |
|||
Phân loại |
Gang trắng |
Gang xám |
Thép thường (thép cacbon) |
Thép đặc biệt |
|
–Chứa ít C, Si, chứa nhiều xementit (Fe3C). –Dùng để luyện thép. |
–Chứa nhiều C hơn ở dạng than chì. –Dùng để đúc bệ máy, cánh cửa,... |
–Thép mềm chứa không quá 0,1%C, dùng chế tạo các vật dụng và xây dựng nhà
cửa. –Thép cứng chứa trên 0,9%C, dùng để tạo công cụ, vòng bi, vỏ xe bọc thép. |
Thép đặc biệt là thép có chứa thêm các nguyên tố khác như : Si, Mn, Cr, Ni, W,...có
nhiều ứng dụng khác nhau. |
||
Sản xuất |
a) Nguyên tắc: Khử quặng sắt oxit bằng than
cốc trong lò cao. b) Nguyên liệu: Quặng hematite đỏ (Fe2O3),
than cốc, chất chảy (CaCO3). c) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện
quặng thành gang ·
Phản ứng tạo CO: C + O2 ¨ CO2 CO2 + C ¨ 2CO ·
Phản ứng khử oxit sắt: 3Fe2O3 +
CO ¨ 2Fe3O4 + CO2↑ Fe3O4 +
CO ¨ 3FeO + CO2↑ FeO + CO
¨ Fe
+ CO2↑ ·
Phản ứng tạo xỉ: CaCO3 ¨ CaO + CO2 CaO + SiO2 ¨CaSiO3 |
a) Nguyên tắc: Giảm hàm lượng C, S, Si, Mn,... có trong
gang bằng cách oxi hóa các chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ. b) Nguyên liệu: Gang trắng, gang xám, khí O2 và chất chảy (CaO). c) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép ·
Phản ứng oxi hóa tạp chất: C + O2 ¨CO2 S + O2 ¨SO2 Si + O2 ¨SiO2 2P + 5O2 ¨ P2O5 ·
Phản ứng tạo xỉ: CaO + SiO2 ¨CaSiO3 3CaO + P2O5 ¨Ca3(PO4)2 |
|||
3.2. Phương pháp so sánh tái hiện
kiến thức:
Các bài luyện tập ôn tập chương trong SGK thể hiện rất rõ
các phần kiến thức cần so sánh, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh tái hiện
kiến thức của chương để ôn tập. Giáo viên là người hướng dẫn, đặt câu hỏi đàm
thoại tái hiện theo phương pháp so sánh để học sinh tái hiện lại kiến thức đã
học. Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức cũ giúp học sinh bồi khuyết kiến
thức còn hổng, hệ thống hóa kiến thức đã học. Phương pháp so sánh tái hiện kiến
thức không yêu cầu giáo viên phải giao việc trước cho học sinh, không cần kẻ
bảng hoặc dùng bảng phụ (vì SGK đã có nội dung cần so sánh), học sinh chỉ cần
ôn tập kiến thức theo yêu cầu của bài luyện tập. Các bài học sử dụng phương
pháp so sánh tái hiện kiến thức đều có nội dung so sánh trong SGK, riêng “Bài
7: Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat” (khối 12) không có nội dung
cần so sánh nên tôi xin giới thiệu sơ lược như sau:
Bài 7. LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CACBOHIĐRAT
Bảng tổng kết kiến thức về cacbohiđrat |
||||||
Hợp chất
cacbohiđrat |
Monosaccarit |
Đisaccarit |
Polisaccarit |
|||
Glucozơ |
Fructozơ |
Saccarozơ |
Mantozơ |
Tinh bột |
Xenlulozơ |
|
Công thức
phân tử |
|
|
|
|
|
|
Đặc điểm
cấu tạo |
|
|
|
|
|
|
Tính chất
hóa học -Tác dụng Cu(OH)2 -Tác dụng dd Br2 - Tác dụng AgNO3/NH3
dư - Phản ứng thủy
phân |
|
|
|
|
|
|
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức GV sử dụng bảng phụ có kẻ sẵn “Bảng tổng kết kiến thức về cacbohiđrat”. GV chia lớp làm 3 nhóm và điền vào
ô trống ở bảng phụ. GV đàm thoại tái hiện để so sánh các phần kiến thức cùng đặc điểm với
nhau. GV hướng dẫn
HS tổng kết kiến thức từng phần. |
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức HS làm việc theo sự phân công của nhóm, mỗi nhóm so sánh tái hiện từng
phần cụ thể là monosaccarit, đisaccarit và polisaccarit. HS làm việc theo từng chủ đề với sự hướng dẫn của GV. Từ đó HS tự tổng
kết kiến thức đã học. HS cả lớp có thể tự lập bảng và gợi nhớ lại kiến thức đã học một cách đầy
đủ nhất. |
3.3 Kết quả thực hiện
Mỗi năm tôi đều có thử nghiệm đề tài với từng bài
cụ thể ở mỗi khối lớp khác nhau và sau nhiều năm mới rút ra được phương pháp
riêng cho từng bài, từng phần kiến thức. Trong năm học 2015 - 2016, tôi tiến
hành thử nghiệm trên 2 lớp có trình độ tương đương nhau là lớp 12A2 và lớp 12A3
Trường THPT Trường Chinh. Trong đó, lớp 12A2 là lớp thực nghiệm (TN) còn
lớp 12A3 là lớp đối chứng (ĐC). Hai lớp
này có trình độ tương đương nhau về các mặt:
·
Số lượng học sinh cả 2 lớp đều 40 học sinh, cùng độ tuổi.
·
Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.
Kết quả học tập học kỳ I ở 2 lớp được chọn như sau.
Học lực
TBHK I |
|
Lớp ĐC |
|
Học lực môn
Hoá |
|
Lớp ĐC |
Khá, giỏi |
37,5% |
29,5% |
|
Khá, giỏi |
40,5% |
32,5% |
T.Bình |
47,5% |
50,0% |
|
T.Bình |
47,0% |
48,5% |
Yếu |
15,0% |
20,5% |
|
Yếu |
12,5% |
19,0% |
Bài 32: MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA SẮT
Cả 2 lớp tôi đều giảng dạy “Bài 32: Một số hợp chất
của sắt”, công tác chuẩn bị tại 2 lớp như nhau. Lớp 12A3 tôi giảng dạy
theo tiến trình tiết dạy giống sách giáo khoa, lớp 12A2 tôi giảng dạy theo
phương pháp so sánh. Nội dung giáo án giảng dạy lớp 12A2 theo phương pháp so
sánh như sau:
A – MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Biết được:
-
Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt.
Hiểu được :
-
Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO,
Fe(OH)2, muối sắt (II).
-
Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe2O3, Fe(OH)3,
muối sắt (III).
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính
chất hoá học các hợp chất của sắt.
-
Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học.
-
Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.
-
Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit
sắt trong phản ứng.
- Xác
định công thức hoá học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm.
3. Thái độ:
Cẩn thận, chính xác, khả năng
phân tích, tư duy logic. Lòng yêu thích môn học.
B – CHUẨN BỊ
- GV chuẩn bị
hóa chất: đinh sắt, mẩu dây đồng, bột FeO, bột Fe2O3,
dung dịch HCl, dung dịch NaOH, dung dịch HNO3 đặc, dung dịch KMnO4/H2SO4,
dung dịch FeSO4 và dung dịch FeCl3; dụng cụ: 6 ống
nghiệm, ống nhỏ giọt và giá đỡ ống nghiệm.
- GV chia HS lớp
thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ trên lớp, phân công nhiệm vụ từng nhóm: Nhóm 1
nghiên cứu oxit sắt (II); Nhóm 2 nghiên cứu oxit sắt (III); Nhóm 3 nghiên cứu
hiđroxit sắt (II); Nhóm 4 nghiên cứu hiđroxit sắt (III)
- HS chuẩn bị
bài học trước ở nhà theo nhóm, học bài cũ và làm bài tập SGK.
C – THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ |
||
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ : Nêu tính chất hóa học của
sắt và viết PTHH minh họa. GV gọi HS lên bảng trả lời và viết PTHH các phản ứng. GV gọi HS khác nhận xét phần trả lời của HS trên bảng. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của hợp chất
sắt (II) và hợp chất sắt (III). GV đàm thoại với HS về các số oxi hóa của sắt? vì sao sắt có các số oxi
hóa trên? GV yêu cầu HS so sánh tính chất hóa học đặc trưng của sắt (II) và sắt
(III). Giải thích. GV nhận xét và tổng kết. Lưu ý
thêm tính chất hóa học của Fe2+ còn có tính oxi hóa. Hoạt động 3: Tìm hiểu oxit sắt GV cho HS xem mẫu FeO và Fe2O3. GV yêu cầu HS so sánh tính chất hóa học của 2 oxit sắt. GV hướng dẫn cho HS làm thí nghiệm 2 oxit sắt với dung dịch HNO3
đặc, nóng. GV hướng dẫn, giúp đỡ HS làm thí nghiệm khi cần. GV đề nghị HS 2 nhóm hoàn thiện phương trình phản ứng như phần nội dung. GV đàm thoại với HS 2 nhóm về cách
điều chế. GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên
bảng. GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh. Hoạt động 4: Tìm hiểu hiđroxit sắt GV yêu cầu HS nhóm 3, 4 làm thí nghiệm điều chế Fe(OH)2 và
Fe(OH)3. GV hướng dẫn, giúp đỡ HS làm thí nghiệm khi cần. GV yêu cầu HS so sánh hiđroxit sắt về tính chất vật lí, tính chất hóa học
và cách điều chế. GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng. GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh. Hoạt động 5: Tìm hiểu muối sắt GV cho HS cả lớp xem dung dịch muối sắt (II) và muối sắt (III). GV yêu cầu HS nhóm 1, 2 làm thí nghiệm muối sắt (II) với dung dịch KMnO4/H2SO4
và muối sắt (III) với đinh sắt. (GV lưu ý phản ứng xảy ra chậm, cần để yên một thời gian) GV yêu cầu HS so sánh muối sắt (II) và muối sắt (III) về tính chất vật
lí, tính chất hóa học và cách điều chế. Viết phương trình phản ứng. GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên
bảng. GV nhận xét và tổng kết nội dung so sánh. Hoạt động 6 : Củng cố GV tổng kết, đánh giá hoạt động các nhóm trong tiết học. GV yêu cầu 2 HS làm bài tập củng cố: 1, 4 trang 145 SGK; HS cả lớp cùng
làm và nhận xét, bổ sung. GV đánh giá bài tập HS đã làm. |
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ : Nêu tính chất hóa học của sắt và viết PTHH minh họa. HS lên bảng trả lời và viết PTHH của các phản ứng. HS cả lớp làm việc theo yêu cầu của GV, nhận xét và rút kinh nghiệm. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của hợp chất sắt (II) và hợp
chất sắt (III). HS nêu được các số oxi hóa 0, +2, +3. HS giải thích số oxi hóa +2, +3 của
sắt. HS dựa vào SGK, kiến thức đã học so sánh tính chất hóa học của sắt (II)
và sắt (III). Giải thích cụ thể. HS chú ý lắng nghe. Hoạt động 3: Tìm hiểu oxit sắt HS nhóm 1, 2 dựa vào SGK và 2 mẫu oxit sắt hoàn thành tính chất vật lí của oxit sắt. HS nhóm 1, 2 so sánh theo yêu cầu của GV để nắm được kiến thức. HS nhóm 1 làm thí nghiệm FeO + HNO3đặc HS nhóm 2 làm thí nghiệm Fe2O3 + HNO3đặc HS cả lớp chú ý cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải
thích. HS nhóm 1, 2 viết phương trình phản ứng theo yêu cầu của GV. HS nhóm 1, 2 nêu cách điều chế và hoàn thành phương trình phản ứng. HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng. Hoạt động 4: Tìm hiểu hiđroxit sắt HS nhóm 3 làm TN điều chế Fe(OH)2. HS nhóm 4 làm TN điều chế Fe(OH)3. HS cả lớp quan sát nhận xét hiện tượng. HS nhóm 3, 4 dựa vào SGK và thí nghiệm so sánh theo yêu cầu của GV để nắm
được kiến thức. HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng. HS chú ý thêm cách điều chế Fe(OH)2. Hoạt động 5: Tìm hiểu muối sắt HS nhóm 1, 2 cho các bạn xem dung dịch muối sắt (II) và muối sắt (III). HS nhóm 1 làm thí nghiệm muối sắt (II) với dung dịch KMnO4/H2SO4. HS nhóm 2 làm thí nghiệm muối sắt (III) với đinh sắt. HS cả lớp quan sát nhận xét hiện tượng. HS nhóm 1, 2 dựa vào SGK và mẫu muối sắt so sánh theo yêu cầu của GV để
nắm được kiến thức. Viết phương trình phản ứng. HS nhóm khác nhận xét các nội dung 2 nhóm hoàn thành trên bảng. HS nhóm chú ý lắng nghe. Hoạt động 6 : Củng cố HS lắng nghe đánh giá của GV về hoạt động nhóm. HS củng cố kiến thức đã học và làm bài tập 1, 4 trang 145 SGK. HS cả lớp cùng làm bài tập. HS khác nhận xét, chỉnh lí, bổ sung. |
||
NỘI DUNG SO SÁNH HỢP CHẤT SẮT (II) VÀ SẮT (III) |
|||
|
HỢP CHẤT SẮT (II) |
HỢP CHẤT SẮT (III) |
|
Tính chất hóa học |
Hợp chất sắt (II) có tính khử. Fe2+ ¨ Fe3+ + e |
Hợp chất sắt (III) có tính oxi hóa. Fe3+ +
e ¨ Fe2+ Fe3+ + 3e
¨ Fe |
|
OXIT |
·
FeO là chất rắn, màu đen, không tan trong nước và không
có trong tự nhiên. ·
FeO là oxit bazơ và có tính khử: FeO
+ 2HCl ¨FeCl2 + H2O 3FeO
+ 10HNO3 ¨ 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O ·
Điều chế: Fe(OH)2 ¨
FeO+ H2O (không có không khí) Fe2O3
+ CO ¨ 2FeO + CO2 |
·
Fe2O3 là chất rắn màu đỏ nâu,
không tan trong nước. ·
Fe2O3 là oxit bazơ và có tính oxi hóa : Fe2O3
+ 6HCl ¨ 2FeCl3 + 3H2O Fe2O3
+ 3CO ¨ 2Fe + 3CO2 ·
Điều chế : 2Fe(OH)3 ¨ Fe2O3 + 3H2O |
|
HIĐROXIT |
·
Fe(OH)2 là chất rắn, màu trắng hơi xanh, không tan trong nước. ·
Fe(OH)2 là bazơ và bị oxi hóa bởi oxi (không khí) thành Fe(OH)3: Fe(OH)2+
H2SO4 (loãng) ¨ FeSO4+ 2H2O 4Fe(OH)2
+ O2+ 2H2O ¨ 4Fe(OH)3 ·
Điều chế : FeCl2+ 2NaOH¨ Fe(OH)2+
2NaCl |
·
Fe(OH)3 là chất rắn, màu đỏ nâu, không tan
trong nước. ·
Fe(OH)3
là bazơ, tan trong
dung dịch axit : 2Fe(OH)3+ 3H2SO4
¨ Fe2(SO4)3
+ 3H2O ·
Điều chế: FeCl3 + 3NaOH ¨ Fe(OH)3 + 3NaCl |
|
MUỐI |
·
Đa số muối sắt (II) tan trong nước và kết tinh ở dạng
ngận nước như FeSO4.7H2O,
FeCl2.4H2O. Dung dịch muối sắt (II) có màu xanh nhạt. ·
Muối sắt (II) bị oxi hóa thành muối sắt (III) : 10FeSO4+ 2KMnO4 + 8H2SO4 ¨ 5Fe2(SO4)3+K2SO4+2MnSO4+
8H2O 2FeCl2
+ Cl2 ¨ 2FeCl2 ·
Điều chế : Fe, FeO, Fe(OH)2 tác dụng với
dung dịch HCl, H2SO4 loãng (không có không khí). |
·
Đa số muối sắt (III) tan trong nước và kết tinh ở
dạng ngận nước như
Fe2(SO4)3.9H2O, FeCl3.6H2O.
Dung dịch muối sắt (III) có màu vàng nâu. ·
Muối sắt (III) dễ bị khử thành muối sắt (II) : Fe + 2FeCl3 ¨ 3FeCl2 Cu + 2FeCl3 ¨ CuCl2 + 2FeCl2 ·
Điều chế: Fe2O3, Fe(OH)3
tác dụng với axit hoặc cho sắt và hợp chất của sắt tác dụng với chất oxi hóa
mạnh. |
|
Trong khi lớp 12A3 tôi giảng dạy theo tiến trình tiết dạy giống sách
giáo khoa:
Hoạt động 1 ( 5 phút): Kiểm tra bài cũ. Tính chất hoá
học cơ bản của sắt là gì ? Dẫn ra các PTHH để minh hoạ.
Hoạt động 2 (17 phút): HỢP CHẤT SẮT
(II)
Hoạt động của GV, HS |
Kiến
thức cơ bản |
v GV ?: Em hãy
cho biết tính chất hoá học cơ bản của hợp chất sắt (II) là gì ? Vì sao ? |
I
– HỢP CHẤT SẮT (II) Tính
chất hoá học cơ bản của hợp chất sắt (II) là tính khử. Fe2+ → Fe3+ + 1e |
v HS nghiên cứu
tính chất vật lí của sắt (II) oxit. v HS viết PTHH của
phản ứng biểu diễn tính khử của FeO. v GV giới thiệu
cách điều chế FeO. |
1.
Sắt (II) oxit a. Tính
chất vật lí: (SGK) b. Tính chất hoá học
3FeO + 10H+ + → 3Fe3+ + NO + 5H2O c. Điều chế |
v HS nghiên cứu
tính chất vật lí của sắt (II) hiđroxit. v GV biểu diễn
thí nghiệm điều chế Fe(OH)2. v HS
quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích vì sao kết tủa thu được có màu trắng
xanh rồi chuyển dần sang màu nâu đỏ. |
2.
Sắt (II) hiđroxit a. Tính
chất vật lí : (SGK) b.
Tính chất hoá học Thí
nghiệm: Cho dung dịch
FeCl2 + dung dịch NaOH FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2¯ + 2NaCl 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 c. Điều chế: Điều chế trong
điều kiện không có không khí. |
v HS nghiên cứu tính chất vật lí của muối sắt (II). |
3. Muối sắt (II) a. Tính chất vật lí : Đa số các muối sắt (II) tan trong nước, khi kết
tinh thường ở dạng ngậm nước. Thí dụ: FeSO4.7H2O;
FeCl2.4H2O |
v HS lấy thí dụ để
minh hoạ cho tính chất hoá học của hợp chất sắt (II). v GV giới thiệu
phương pháp điều chế muối sắt (II). v GV ?: Vì sao
dung dịch muối sắt (II) điều chế được phải dùng ngay ? |
b. Tính chất hoá học c. Điều chế: Cho Fe (hoặc FeO;
Fe(OH)2) tác dụng với HCl hoặc H2SO4 loãng. Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O * Dung dịch muối sắt (II) điều chế được phải dùng
ngay vì trong không khí sẽ chuyển dần thành muối sắt (III). |
Hoạt
động 3 ( 17phút): HỢP CHẤT SẮT (III)
Hoạt động của GV, HS |
Kiến
thức cơ bản |
v GV ?: Tính chất hoá học chung của hợp
chất sắt (III) là gì ? Vì sao ? |
II
– HỢP CHẤT SẮT (III) Tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất sắt (III)
là tính oxi hoá. Fe3+ + 1e → Fe2+ Fe3+ + 2e → Fe |
v HS nghiên cứu
tính chất vật lí của Fe2O3. v HS viết PTHH của
phản ứng để chứng minh Fe2O3 là một oxit bazơ. v GV giới thiệu
phản ứng nhiệt phân Fe(OH)3 để điều chế Fe2O3. |
1. Sắt (III) oxit a. Tính chất vật lí: (SGK) b. Tính chất hoá học - Fe2O3 là oxit bazơ Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O Fe2O3
+ 6H+ → 2Fe3+ + 3H2O - Tác dụng với CO, H2 c. Điều chế * Fe3O3 có trong tự nhiên dưới
dạng quặng hematit dùng để luyện gang. |
v HS tìm hiểu tính chất
vật lí của Fe(OH)3 trong SGK. v GV: Chúng ta có thể
điều chế Fe(OH)3bằng phản ứng hoá học nào ? |
2. Sắt (III) hiđroxit - Fe(OH)3 là chất rắn, màu nâu đỏ,
không tan trong nước, dễ tan trong dung dịch axit tạo thành dung dịch muối
sắt (III). 2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3
+ 6H2O - Điều chế: dung dịch kiềm + dung dịch muối
sắt (III). FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3¯ + 3NaCl |
v HS nghiên cứu
tính chất vật lí của muối sắt (III). v GV biểu diễn thí
nghiệm: + Fe + dung dịch FeCl3. + Cu + dung dịch FeCl3. vHS quan sát hiện
tượng xảy ra. Viết PTHH của phản ứng. |
3. Muối
sắt (III) - Đa số các muối sắt (III) tan trong nước,
khi kết tinh thường ở dạng ngậm nước. Thí dụ: FeCl3.6H2O;
Fe2(SO4)3.9H2O - Muối sắt (III) có tính oxi hoá, dễ bị khử
thành muối sắt (II) |
Hoạt động 4 ( 4phút): Củng cố
Hoạt
động của GV, HS |
Kiến
thức cơ bản |
GV cho HS hoàn
thành dãy chuyển hóa. |
Viết PTHH của
các phản ứng trong quá trình chuyển đổi sau: |
Hoạt động 5 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà.
- Học bài: + Hợp chất Fe(II) vừa có tính khử, vừa có
tính oxi hóa
+ Điều chế: Fe tác dụng với
HCl
+ Hợp chất Fe(III) có tính
oxi hóa.
+ Điều chế: Fe hoặc hợp
chất Fe(II) tác dụng với chất oxi hóa mạnh.
- Làm các bài tập
SGK, SBT.
- Xem bài mới: HỢP KIM
CỦA SẮT
? Hợp kim là gì? Các hợp kim của sắt? Ứng
dụng? Cách điều chế?
? So sánh thành phần
hóa học của gang và thép?
? Mỗi tổ chuẩn bị 1
mẫu vật bằng gang, thép?
Sau khi giảng dạy xong 2 tiết học ở 2 lớp 12A2
(lớp thực nghiệm) và lớp 12A3 (lớp đối chứng), tôi tổ chức kiểm tra 20 phút
ngay tiết hôm sau. Để đảm bảo tính khách quan cho công tác kiểm tra và đối
chứng, tôi tổ chức kiểm tra cùng đề ở cả 2 lớp với 2 tiết học kề nhau, đảm bảo
học sinh ở lớp này không trao đổi bài với lớp kia.
Đề kiểm tra:
Viết phương trình phản ứng khi cho Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3,
Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeCO3 tác dụng với dung dịch
HCl và dung dịch HNO3 đặc, nóng.
(Hướng
dẫn chấm: Mỗi
phương trình phản ứng viết
đúng sản phẩm được 0,5 điểm, cân bằng đúng 1 phương trình phản ứng đạt 0,2
điểm).
Kết quả kiểm tra giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Kết quả |
Lớp thực nghiệm 12A2 |
Lớp đối chứng 12A3 |
Học sinh đạt điểm 8 đến 10 |
25,0% (10/40) |
17,5% (7/40) |
Học sinh đạt điểm 6,5 đến ≤ 8 |
42,5% (17/40) |
30,5% (12/40) |
Học sinh đạt điểm 5 đến ≤ 6,5 |
22,5% (9/40) |
32,5% (13/40) |
Học sinh đạt điểm < 5 |
10,0% (4/40) |
19,5% (8/40) |
Từ bảng kết quả trên, tôi nhận
thấy tỉ lệ điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm (67,5%) cao hơn hẳn lớp đối chứng
đối chứng (48,0%), tỉ lệ điểm yếu kém có cải thiện hơn ở lớp thực nghiệm.
4. Hiệu quả của đề tài
Trước hết, tôi nhận thấy đề tài đã hoạt động hóa được học sinh (kể cả những
học sinh lười, thụ động) thông qua hoạt động nhóm. Trong một nhóm, các em học
sinh hỗ trợ, hợp sức để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trao đổi, học hỏi lẫn nhau.
Hoạt động nhóm trong phương pháp so sánh mang tính chất đối kháng nên các em
hứng thú hơn trong
học tập. Phương pháp so sánh giúp các em thấy được sự giống nhau và tìm ra sự
khác biệt của các vấn đề cần so sánh, điều đó giúp các em khắc sâu kiến thức đã
học. Với phương pháp so sánh, học sinh là chủ thể nghiên cứu kiến thức mới và
tái hiện kiến thức cũ giúp các em hăng hái hơn trong học tập, kích thích sự tìm
tòi, ham học hỏi của học sinh.
Nhiều bài nội dung kiến thức dài
như các bài ở khối 12: “Bài 11: Peptit và protein”; “Bài 32: Một số hợp chất
của sắt”; “Bài 33: Hợp kim của sắt”,…sử dụng phương pháp so sánh, học sinh có
thể nghiên cứu song song 2 nội dung kiến thức cùng một lúc nên tiết kiệm thời
gian, tránh gây áp lực cho giáo viên và học sinh.
Phương pháp so sánh phát huy tốt
và có hiệu quả đối với việc dạy học môn Hóa học tại trường THPT khi thực hiện ở
các bài học có nghiên cứu về hai hay nhiều chất trong một chương, một bài hoặc
sử dụng trong các bài luyện tập chương để tóm tắt các nội dung đã học.
III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT.
Trong giảng dạy nói
chung và trong dạy học Hóa học nói riêng, để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học
đi đôi với hành thì phương pháp dạy của giáo viên có
tính quyết định. Tôi ủng hộ quan điểm giáo dục: “học sinh là trung tâm”,
giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội
kiến thức. Để làm được điều đó, giáo viên cần suy nghĩ, tìm tòi nhiều phương
pháp giảng dạy để học sinh chủ động hơn trong học tập, không còn tâm lí ỷ lại,
trông chờ vào giáo viên. Giáo viên cần đẩy mạnh hoạt động nhóm hiệu quả hơn để
hoạt động nhóm không còn mang tính hình thức mà đi sâu vào cải thiện chất lượng
hoạt động nhóm tiến tới học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt
động. Giáo viên cần rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu kiến
thức tiến đến “đổi mới căn bản và toàn diện ngành giáo dục”. Để cải thiện chất
lượng giáo dục, thì người giáo viên mang trọng trách rất lớn, có tính quyết
định.
Đối với học sinh, cần thay đổi phương pháp học từ lĩnh
hội kiến thức sang tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức, từ thụ động sang chủ động,
từ “học để thi” sang “học để biết, học để làm, học để định hình bản thân, học
để sống với người khác”.
Đối với nhà trường cần tổ chức các buổi hội
giảng nhiều hơn nữa để thúc đẩy sự đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu
quả nghiên cứu cho giáo viên; có tủ sách lưu lại các chuyên đề bồi dưỡng học tập
của giáo viên hàng năm để làm cơ sở nghiên cứu phát triển thành đề tài.
Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học
sinh và giáo viên có đủ tài liệu, sách tham khảo trong nhà trường, các chuyên đề
SKKN hàng năm đưa lên các trang web của Sở GD&ĐT để giáo viên tham khảo.
Trên đây là một số ý kiến cá nhân
về sử dụng phương pháp so sánh trong dạy hoạc môn Hóa học ở trường trung học
phổ thông, đặc biệt áp dụng tốt cho chương trình Chuẩn, đối với chương trình
Nâng cao, giáo viên cần bổ sung thêm một số nội dung nâng cao. Do hạn chế về
thời gian nên đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để kết quả giảng dạy môn Hóa học ngày
càng tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Kon Tum, ngày 15 tháng 2 năm 2017
Tác
giả
Vũ Văn Xuyên
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học
10 – Nguyễn Xuân Trường
(Chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng – Nhà xuất bản giáo
dục – Năm 2006.
2. Sách giáo viên Hóa học 10 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn – Nhà xuất bản giáo dục – Năm
2006.
3. Sách giáo khoa Hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ
biên), Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê
Chí Kiên – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.
4. Sách giáo viên Hóa học 11 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Lê Trọng Tín – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006
5.
Sách giáo khoa Hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) và các tác giả
khác – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
6.
Sách giáo viên Hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) Phạm Văn Hoan,
Nguyễn Phú Tuấn, Đoàn Thanh Tường – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
7.
Sách giáo khoa Hóa học 10 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh,
Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2006.
8.
Sách giáo khoa Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Lê Chí Kiên,
Lê Mậu Quyền – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
9.
Sách giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao – Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên), Từ Vọng
Nghi, Đỗ Đình Ráng, Cao Thị Thặng – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
MỤC LỤC
Trang
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
…………………………………………………........................... 1
II. GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ ………………………………………………................. 1
1.
Cơ sở lý luận ……………………………………………………… ……................ 1
2. Thực trạng của
vấn đề …………………………………………….. ……............... 2
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề …………………………............. 4
3.1. Phương pháp so sánh nghiên
cứu kiến thức …………………………….............. 4
3.2. Phương pháp so sánh tái
hiện kiến thức ………………………………............... 23
3.3 Kết
quả thực hiện ………………………………………………… ……............ 24
4. Hiệu
quả của đề tài ……………………………………………………….............. 30
III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT……………………………
…………………............... 31
IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………................. 32
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS : Học sinh
PTHH: Phương trình hóa học
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
SGK: Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thí nghiệm
0 Nhận xét