I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải
cách giáo dục cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Hiện nay vấn đề đổi
mới PPDH nói chung cũng như đổi mới PPDH
lịch sử nói riêng đã được cụ thể hóa trong điều 28, Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh (HS)”. Việc dạy học
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học
sinh phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Trong những năm gần đây, dạy và học
lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý của toàn xã hội. Trước sự quan tâm ấy,
chúng tôi – những giáo viên dạy môn lịch sử luôn trăn trở về việc dạy của mình.
Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, làm sao để các em học sinh yêu
thích môn lịch sử và học môn lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn.
Đa số học sinh coi bộ môn lịch sử là “môn phụ”, dễ học. Vì vậy, các em ít chú
ý nghe giảng. Các em ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi trên bảng
và chỉ học thuộc lòng những gì đã được ghi trong vở mà không biết hệ thống kiến
thức một cách khoa học.
Trong khi đó, các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết trong chương trình lịch sử ở
trường THPT có vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là loại bài nhằm
củng cố, hệ thống những kiến thức cơ bản của một giai đoạn lịch sử
nhất định, tổng hợp, khái quát kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo cho học sinh. Bài ôn tập, sơ kết, tổng kết được thực hiện khi
hoàn thành việc nghiên cứu một giai đoạn, một thời kì, một khóa
trình hay các vấn đề lịch sử của chương trình. Bài ôn tập, sơ kết,
tổng kết giúp cho học sinh có một cái nhìn toàn cảnh về nội dung
mình đã học để hệ thống hóa, khái quát hóa những tri thức ấy.
Chính vì lí do đó loại bài này có chức năng củng cố những kiến
thức đã học, đồng thời rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn cho học
sinh. Nhưng với những bài ôn tập, tổng kết, học sinh thường học qua loa, đại
khái.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng sơ đồ trong dạy học những bài ôn
tập, tổng kết lịch sử lớp 12 ”, với mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên dạy
và học sinh học những bài ôn tập, tổng kết lịch sử có hiệu quả hơn.
2. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy
và học tập với việc sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử lớp 12 ở những bài ôn
tập, tổng kết.
Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho
đề tài này là học sinh khối 12.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên.
Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến
thức và tự hoàn thiện kiến thức, hình thành kĩ năng, phương pháp học tập tốt hơn
thông qua sơ đồ.
Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu
tham khảo cho giáo viên để thực hiện phương pháp sơ đồ chung trong giảng dạy
môn lịch sử.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua kinh
nghiệm giảng dạy, thao giảng, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy
môn lịch sử cấp THPT trong nhiều năm.
Phương pháp thử nghiệm
Phương
pháp phân tích, tổng hợp.
Tìm hiểu sách giáo khoa, sách bài tập,
sách giáo viên lịch sử lớp 12
Sử dụng các câu hỏi điều tra có thể đáp
ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của
học sinh trong việc giảng dạy môn lịch sử lớp 12, để khắc phục nhược điểm trong
phương pháp kiểm tra đánh giá cần phối hợp các phương pháp hiện đại, tăng cường
kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học để từ đó có điều chỉnh hợp lí hơn.
5. Điểm mới trong vấn đề
nghiên cứu
Thường giáo viên và học sinh chỉ chú trọng vào
các bài học cung cấp kiến thức mới, chưa quan tâm đúng mức đến các bài ôn tập,
sơ kết, tổng kết. Do đó, giáo viên thường
tìm tòi và vận dụng các phương pháp, kĩ
năng mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc nhận
thức kiến thức mới. Nhận thấy tầm quan trọng của các bài ôn tập, sơ kết, tổng
kết nên tôi mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến riêng của mình khi sử dụng sơ đồ
trong dạy học những bài ôn tập, tổng kết lịch sử lớp 12 theo hướng đổi mới có
hiệu quả.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học, lí luận
Bài ôn tập
tổng kết giúp học sinh tái hiện lại kiến thức đã học, hệ thống
hóa các kiến thức được học tản mạn ở các lớp theo các chuyên đề,
tìm ra mối liên hệ bản chất, đặc thù của từng loại kiến thức. Dạy
học lịch sử là một quá trình sư phạm đặc thù, trong đó cần thực hiện tốt ba mục
tiêu giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, trước
hết cần cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức nhất định, và quá trình
này diễn ra một cách thường xuyên trong các bài cung cấp kiến thức mới.
Bài ôn tập,
sơ kết, tổng kết có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh. Nhiệm vụ của bài học ôn tập, sơ kết, tổng
kết quy định nội dung và phương pháp tiến hành khác với kiểu bài cung cấp kiến
thức mới. Bài ôn tập tổng kết là dạng bài hoàn thiện kiến thức không
thể thiếu được trong quá trình giảng dạy vì nó có ý nghĩa to lớn
trong việc hệ thống các kiến thức hóa học rời rạc, tản mạn mà học
sinh được nghiên cứu qua từng bài, từng chương của chương trình.
* Ý nghĩa bài ôn tập:
- Thông qua
bài ôn tập tổng kết để giáo viên có điều kiện củng cố làm chính
xác hóa, phát triển đào sâu, củng cố, vận dụng, chỉnh lý các kiến
thức mà học sinh hiểu chưa đúng đắn, rõ ràng.
- Thông qua
bài ôn tập tổng kết để hệ thống hóa các kỹ năng, kỹ xảo thí
nghiệm, giải các dạng bài tập hóa học mà học sinh đã được hình
thành một cách tản mạn qua các bài học hóa học.
- Thông qua bài tổng
kết mà phát triển tư duy, cách giải quyết các vấn đề học tập cho
học sinh. Trong giờ tổng kết học sinh phải tái hiện kiến thức, so
sánh, khái quát hóa một hệ thống kiến thức, kỹ năng đã học và vận
dụng vào giải quyết các vấn đề học tập cụ thể mang tính khái
quát. Nhiệm vụ này được thực hiện khi giáo viên phân tích bài tập
cụ thể, xác định nội dung kiến thức có liên quan, lựa chọn phương
pháp giải, biện luận xác định kết quả đúng (giáo viên lấy 1 ví dụ
cụ thể minh họa).
- Thông qua
việc tổng kết, hệ thống hóa kiến thức mà xác định mối liên hệ các
kiến thức liên môn, có liên quan mà học sinh tiếp thu được từ các
môãnã hội khác (Ngữ văn, địa lí, giáo dục công dân...) để vận dụng nó
trong việc giải quyết các vấn đề học tập lịch sử.
Tổ chức tốt
loại bài học này là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng
kiến thức hình thành cho học sinh những hiểu biết khoa học về lịch
sử và tính quy luật của sự phát triển xã hội, bồi dưỡng các kĩ
năng được quy định trong chương trình lịch sử ở trường phổ thông
Trong việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phương tiện dạy học vừa là công cụ để giáo viên tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực cho học sinh, vừa là cơ sở
để học sinh hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm ra những kiến thức
cần thiết.
Hiện nay,
phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện như dùng bản đồ, lược đồ, sơ đồ,
tranh ảnh… và các phương tiện hiện đại đều góp phần tích cực vào việc đổi
mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học lịch sử trong nhà trường.
Trong đó việc
xây dựng và sử dụng các loại sơ đồ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học, tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức của học sinh. Nhìn vào sơ
đồ, học sinh hệ thống hóa được kiến thức
nhanh nhất, tuy nhiên, hiệu quả sử dụng của giáo viên chưa được thường xuyên và
chưa cao. Mặt nào đó, học sinh còn nhiều hạn chế trong việc dùng sơ đồ để khai
thác kiến thức.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thuận lợi
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi
phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
thông qua các phương pháp dạy học như: ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dồ
dùng trực quan, sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, thuyết trình…. Giáo viên
tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông
qua hoạt động này những học sinh yếu kém
sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh sẽ
nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng, nhân
vật lịch sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để
các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin…
Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung
suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở
nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu
quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
2.2 Khó khăn
Tuy nhiên ở một số tiết, giáo viên vẫn
chưa phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy
nghĩ, nắm vững kiến thức, vẫn còn sử
dụng phương pháp dạy học một chiều. Một số tiết giáo viên chỉ nêu vài câu hỏi
và chỉ gọi một số học sinh khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối
tượng học sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham
gia hoạt động đều này làm cho các em tự
ti về năng lực của mình, các em cảm thấy chán nản và không yêu thích môn lịch
sử.
Học sinh chưa có tinh thần học tập, một
số em vừa học vừa làm, việc tiếp thu bài chậm nên từ đó học sinh chưa xác định
nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc, các em luôn có tư tưởng
lịch sử là môn phụ nên không cần thiết.
Việc học sinh hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
tiết học đã khó, thì việc nắm hệ thống kiến thức sau từng chương, bài lại càng
khó hơn. Do vậy, giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình dạy học.
3. Biện pháp thực hiện
3.1 Đối với học sinh: Học sinh phải đọc trước
bài mới trong sách giáo khoa, chuẩn bị tất cả các câu hỏi trong SGK phần sẽ
học.
Trong giờ học phải chú ý nghe giảng
bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng bài, không tiếp thu máy móc phải có
suy nghĩ.
Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến
thức giáo viên truyền thụ học sinh phải biết tự mình tìm tòi, sáng tạo, phân
tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này với sự kiện khác.
Học sinh phải biết sử dụng bản đồ, lược
đồ trình bày diễn biến một cuộc khởi nghĩa hoặc một giai đoạn lịch sử.
3.2 Đối với giáo viên:
Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên
lớp: giáo án (hoặc giáo án điện tử), bản đồ tranh ảnh, sơ đồ hệ thống kiến
thức….
Khi giảng bài mới phải kết hợp nhiều
phương pháp và kết hợp với liên hệ kiến thức cũ.
Không nên đưa ra những câu hỏi quá đơn
giản như: có, đúng, không, sai. Nếu đặt câu hỏi như vậy phải kèm theo vế sau
như vì sao? Hoặc tại sao?
Câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt
câu hỏi khó sẽ làm cho học sinh căng thẳng. Nếu câu hỏi khó giáo viên nên gợi ý
cho học sinh trả lời, không nên cho học sinh suy nghĩ quá lâu làm không khí lớp
nặng nề.
Trong lúc học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên không nên
hối thúc học sinh, có thể nêu gợi ý tạo
cho học sinh không khí thoải mái.
Khi học sinh trả lời giáo viên phải
nhận xét câu trả lời của học sinh, nếu thiếu có thể cho một học sinh khác bổ
sung hoặc giáo viên trình bày cụ thể.
Nội dung bài phải thật ngắn gọn cô đọng nhưng phải đảm
bảo nội dung cơ bản, cần nhấn mạnh ý chính của bài.
3.3 Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử
Hiện nay,
phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện như dùng bản đồ, lược đồ, sơ đồ,
tranh ảnh… và các phương tiện hiện đại đều góp phần tích cực vào việc đổi
mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học lịch sử trong nhà trường.
Trong đó việc
xây dựng và sử dụng các loại sơ đồ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học, tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức của học sinh. Nhìn vào sơ
đồ, học sinh hệ thống hóa được kiến thức
nhanh nhất, từ đó học sinh dễ nhớ bài.
3.4 Cách thức xây dựng và sử dụng sơ đồ
3.4.1 Hình thức sơ đồ: Sơ đồ cấu trúc - là loại sơ đồ thể hiện các yếu tố trong một chỉnh
thể và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ:
Sơ đồ hậu quả chính sách khai thác thuộc
địa lần hai của Pháp ở Việt Nam
3.3.2 Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ:
Các sơ đồ được
dùng trong dạy học lịch sử ở trường THPT phần lớn trường hợp do giáo viên tự
xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng sử dụng và phương pháp dạy học.
Thông thường,
cấu tạo của một sơ đồ là đỉnh và các cạnh. Đỉnh có thể là một khái niệm, một
thuật ngữ, một hiện tượng, sự kiện lịch sử. Cạnh là các đường, đoạn thẳng nối
các đỉnh với nhau, hoặc biểu hịên tượng trưng hình dáng, mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng.
Để sử dụng trong dạy học có hiệu quả các sơ đồ cần
phải đảm bảo:
* Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung
của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do
người xây dựng sắp đặt, cưỡng ép.
* Tính
sư phạm, tư tưởng: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, lược bỏ các chi
tiết phụ, dễ học, dễ nhớ. Qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan
hệ khách quan, biện chứng.
* Tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân
đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc làm rõ.
3.3.3 Các bước xây dựng sơ đồ:
* Bước 1: Nên chọn kiến thức cơ bản, tối
thiểu và vừa đủ, mã hóa các kiến thức đó một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích
nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết (có thể sử dụng hình tượng trưng).
Sau đó tổ chức vẽ các đỉnh của sơ đồ, các đỉnh phải nằm trên một mặt phẳng..
* Bước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở
bước 1.
* Bước 3: Hoàn thiện. Kiểm tra lại tất cả
các công việc đã thực hiện. Điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung bài học và
lôgic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu.
3.3.4 Cách sử dụng sơ đồ:
- Giáo viên
dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như các thao tác,
phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích-phương tiện truyền đạt của
giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử
dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ
nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ
đồ.
-
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học như sau:
+ Sử dụng sơ
đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu giờ học.
+ Sử dụng sơ
đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh - dùng vào lúc mở đầu bài học.
+ Sử dụng sơ
đồ trong việc giảng bài mới.
+ Sử dụng sơ
đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài.
+ Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay
kiểm tra kiến thức của học sinh.
4. Tiến trình tiết dạy sử dụng sơ đồ trong các bài ôn tập,
tổng kết lịch sử lớp 12:
Chương trình
lịch sử lớp 12 gồm 2 bài tổng kết:
+ Bài 11: Tổng
kết lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000.
+ Bài 27: Tổng
kết lịch sử việt nam 1919-2000.
Bài 11
TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Tiết 14- PPCT
I /MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh
nắm đựơc:
- Củng cố kiến thức phần
lịch sử thế giới hiện đại từ sau năm 1945 đến năm 2000.
- Bước đầu phân tích những
nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau năm 1945 đến năm 2000.
2. Về tư tưởng :
- Ý thức bảo vệ hoà bình,
ổn định, hợp tác phát triển trên thế giới.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư
duy lôgíc, phân tích, tổng hợp, khái quát sự kiện, các vấn đề quan trọng diễn
ra trên thế giới.
- Biết vận dụng những kiến
thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những vấn đề thực tiễn trong nước
và thế giới.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách
giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.
- Giấy A2, bảng biểu, bút
lông.
- Sơ đồ giáo viên đã chuẩn
bị từ trước.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Câu 1: Em hãy trình bày
đặc điểm và tác động của cuọc cách mạng khoa học công nghệ?
- Câu 2: Em hiểu thế nào
là xu thế toàn cầu hóa? Nêu biểu hiện và ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa?
3. Giới thiệu bài mới
4. Tổ chức các hoạt động dạy-học
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức cơ bản |
Hoạt động 1: Lập sơ đồ - Mở đầu
bài học, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ các nhóm như sau: + Nhóm
1+2: Lập sơ đồ những
nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945. + Nhóm 3+4: Lập sơ đồ xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh. Thời gian:
10 phút. Sau 10 phút,
giáo viên yêu cầu nhóm trưởng đại diện các nhóm lên bảng dán kết quả thảo
luận Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ: Cho đại
diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ mà nhóm mình đã thiết lập. Qua
hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn
cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn,
mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh
hiện nay. Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ : Tổ chức
cho học
sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ về kiến thức
của bài học. Giáo viên sẽ là người
cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ về hình thức, từ đó dẫn
dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ : Giáo viên cho học sinh lên trình
bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ do giáo viên đã chuẩn bị
sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ mà các em vừa thiết kế và cả
lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. |
I. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới
từ sau năm 1945. 1. Trật tự thế giới mới được xác lập dựa trên sự
thoả thuận tại Ianta. Thế giới bị chia thành hai phe (TBCN-XHCN) do hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu, chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế. 2. Chủ nghĩa xã hội: - CNXH vượt
ra khỏi phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới. - Trong
nhiều thập niên với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự là nhân
tố quan trọng quyết định với chiều hướng phát triển của thế giới. - Từ 1973,
CNXH lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ năm 1991. - Hiện nay:
Một số nước vẫn kiên định con đường XHCN: Trung Quốc, Việt 3. Sau chiến
tranh, phong trào giải phóng dân tộc
phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, Mĩ Latinh, làm thay đổi căn bản bộ mặt
thế giới. 4. Nửa sau thế kỉ XX, hệ thống chủ nghĩa đế quốc đã có những
chuyển biến quan trọng - Mĩ vươn
lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu phe TBCN. - Tây Âu -
Nhật Bản sau khi kết thúc chiến tranh đã vươn lên mạnh mẽ, nhờ tự điều chỉnh
trong những thời điểm quan trọng. - Các nước
tư bản có xu hướng liên kết khu vực 5. Nửa sau
thế kỉ XX, các quan hệ quốc tế được mở
rộng và đa dạng. Tình trạng chiến tranh lạnh là sự đối đầu gay gắt giữa
hai siêu cường, hai phe thế giới dần chuyể sang xu thế hòa dịu, đối thoại,
hợp tác và phát triển. 6. Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ diễn
ra với quy mô, nội dung, nhịp điệu chưa từng thấy, đạt được những thành tựu
kì diệu, đưa con người tiến những bước dài trong lịch sử. II. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh
lạnh 1. Các nước
điều chỉnh chiến lược phát triển lấy
phát triển kinh tế làm trọng tâm. 2. Các nước
điều chỉnh quan hệ theo chiều hướng đối
thoại, thoả hiệp, hợp tác, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên môi
trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế
trong trật tự thế giới mới. 3. Sau chiến
tranh lạnh, hòa bình được củng cố, nhưng ở
nhiều nơi vẫn xảy ra nội chiến, xung đột, báo hiệu nguy cơ mới với thế
giới. 4. Từ thập
kỉ 80(XX), thế giới diễn ra ngày càng
mạnh mẽ xu thế toàn cầu hoá, các
quốc gia dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức lớn nhất là với các
nước đang phát triển. |
5. Sơ kết và dặn dò
Sau khi GV hoàn thiện hai sơ đồ, GV chốt ý nội
dung toàn bài để học sinh khắc sâu kiến thức:
- Chỉ trong vòng nửa thế kỉ (1945-2000), tình hình thế giới thật sôi động
với bao diễn biến dồn dập, đem lại những thay đổi lớn và cả những đảo lộn đầy
bất ngờ.
- Sang thế kỉ XXI, hoà bình- hợp tác- cùng phát triển là xu thế chung của
thế giới.
* GV cụ thể hoá bằng hai sơ đồ:
1.
Sơ đồ1: “Nội dung chủ yếu
của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai”
2. Sơ đồ2: “Xu thế phát
triển của thế giới sau chiến tranh lạnh”
thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai”
Xu thế phát triển
của thế giới sau chiến tranh lạnh |
Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy
phát triển kinh tế làm trọng tâm. |
|
Các nước điều chỉnh quan hệ theo chiều hướng
đối thoại, thoả hiệp, hợp tác |
|
Nhiều nơi
xảy ra nội chiến, xung đột, báo hiệu nguy cơ mới với thế giới. |
|
Thập kỉ 80(XX), thế giới diễn ra ngày càng mạnh
mẽ xu thế toàn cầu hoá |
Sang thế kỉ XXI, hoà bình- hợp tác- cùng phát triển là xu thế chung của thế giới.
Sang thế kỉ XXI, hoà bình- hợp tác-
cùng phát triển là xu thế chung của thế giới. |
Sơ đồ 2: “Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh”
Bài 27:
TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT
Tiết 51- PPCT
I. Mục
tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Học sinh nhận thức một
cách tổng quát về quá trình phát triển lịch sử của dân tộc 1919-2000 qua 5 thời
kỳ.
- Học sinh thấy được tầm
quan trọng, ý nghĩa những sự kiện được coi là bước ngoặt của lịch sử Việt
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng phân
tích hệ thống hoá kiến thức.
3. Thái độ:
- Giúp học sinh hiểu rõ
nguyên nhân của quá trình phát triển lịch sử, niềm tự hào về dân tộc, niềm tin
vào Đảng.
- Rèn luyện phương pháp tư duy lôgíc, phân
tích, tổng hợp, khái quát sự kiện, các vấn đề quan trọng diễn ra trên thế giới.
- Biết vận dụng những kiến
thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những vấn đề thực tiễn trong nước
và thế giới.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách
giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.
- Sơ đồ giáo viên đã chuẩn bị từ trước.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (trong quá trình dạy bài mới)
3. Giới thiệu bài mới
4. Tổ chức các hoạt động dạy-học
Hoạt động của Thầy và Trò |
Nội dung cơ bản cần nắm |
Hoạt động
1: theo
nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, nêu
nhiệm vụ các nhóm. Nhóm 1+2: Những nội dung chủ yếu của lịch sử Việt Nhóm 3+4: Những nội dung chủ yếu của lịch sử Việt - Hs thảo luận, cử đại diện trình
bày kết quả nhóm. - GV yêu cầu HS nhóm khác nhận xét,
bổ sung. Cuối cùng giáo viên nhận xét và hệ thống hóa bằng sơ đồ. Sau khi đưa sơ đồ do GVchuẩn bị, GV chốt ý cho mục I: - Lịch sử Việt + 1930, Đảng cộng sản
Việt + 1945, Cách mạng tháng
Tám thành công và sự thành lập nước Việt + 1954, chiến thắng Điện
Biên Phủ. + 1975, đại thắng mùa
xuân. + 1986, công cuộc đổi
mới đất nước. - Mỗi sự kiện đánh dấu
một thời kì phát triển của lịch sử dân tộc. GV yêu cầu HS nhắc lại ý
nghĩa một số sự kiện GV vừa nêu, giúp HS nắm vững kiến thức và nhấn mạnh một
số sự kiện quan trọng, có ý nghĩa lớn trong tiến trình phát triển của lịch sử
dân tộc. * Hoạt
động: Cá nhân - Trình bày nguyên
nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng? HS suy nghĩ
trả lời. GV gọi HS khác
nhận xét, bổ sung. GV chốt ý. GV phân tích
cho HS thấy nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam từ 1930 đến nay chính là sự lãnh đạo của Đảng. |
I. Các
thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc: 1.
Thời kì 1919 – 1930 + Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
của thực dân Pháp (1919 - 1929) đã làm chuyển biến tình hình kinh tế-xã hội
Việt Nam tạo điều kiện để tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản. + Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mac
– Lê-nin vào trong nước. + Phong trào công nhân chuyển sang tự
giác, phong trào yêu nước chuyển sang lập trường vô sản, tất yêu đưa đến sự
ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam đầu năm 1930. 2. Thời kì 1930 - 1945 + Phong trào công nông 1930-1931 + Phong trào dân chủ 1936-1939 + Phong trào giải phóng dân tộc và cách
mạng tháng Tám 1939-1945. 3. Thời kì 1945 - 1954 + Từ sau 2-9-1945 đến trước 19-12-1946
nhân dân ta vừa tiến hành xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó
khăn, vừa chống ngoại xâm, nội phản bào vệ chính quyền chuẩn bị cho cuộc
kháng chiến chống Pháp trên phạm vi cả nước. + Nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì
này: kháng chiến và kiến quốc
- Thắng lợi lớn: Việt Bắc 1947, Biên Giới 1950,
Đông-xuân 1953-1954, quyết định là chiến dịch lịch sử ĐBP, kết thúc chiến
tranh là Hiệp định Giơnevơ - Hậu phương kháng chiến được xây dựng
vững mạnh phục vụ kháng chiến và phục vụ dân sinh. 4. Thời kì 1954 – 1975 + Mỗi miền thực hiện một chiến lược
cách mạng, miền Bắc làm cách mạng
XHCN, miền Nam làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. +
Ở miền Nam: Nhân dân ta lần lược đánh bại bốn chiến lược chiến tranh xâm
lược của ĐQ Mĩ tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam 1975. 5.
Thời kì 1975 – 2000 + Thời kì trước đổi mới 1975-1986 + Thời kì đổi mới 1986-2000, đạt được
những thành tựu to lớn, đưa đất nước quá độ lên CNXH à Đường lối đổi
mới là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp. II. Nguyên nhân thắng lợi, bài học
kinh nghiệm 1.
Nguyên nhân thắng lợi - Nhân dân ta có
lòng yêu nước, đoàn kết, cần cù trong lao động, dũng cảm trong chiến đấu. - Có sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối đúng
đắn, độc lập tự chủ. 2. Bài
học kinh nghiệm - Nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Sự nghiệp
cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. - Không ngừng
cuảng cố và tăng cường tình đoàn kết toàn Đảng, toàn dân. - Có sự lãnh
đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam. |
4. Củng cố: GV nhấn mạnh lại những vấn đề trọng tâm.
- Các thời kỳ phát triển của lịch sử
dân tộc:
+ Thời kì
1919 – 1930
+ Thời
kì 1930 - 1945
+ Thời
kì 1945 - 1954
+ Thời
kì 1954 – 1975
+ Thời
kì 1975 – 2000
- Nguyên nhân
quan trọng nhất dẫn đến mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay chính
là sự lãnh đạo của Đảng.
- Bài học
kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng.
|
Sơ đồ các thời kỳ phát triển
của
lịch sử dân tộc Việt
5. Kết quả thực nghiệm và bài học kinh nghiệm
* Kết quả thực nghiệm
Tôi đã sử dụng kinh nghiệm này vào các
tiết dạy và đạt được kết quả khả quan, sử dụng sơ đồ phù hợp với việc củng cố
kiến thức trong bài hoặc hệ thống kiến thức chương hoặc cả thời kì lịch sử. Học
sinh nắm vững được kiến thức cơ bản, ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà
quan trọng là học sinh hiểu được lịch sử nắm được bản chất của sự kiện, giúp
học sinh tổng hợp, phân tích, so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác nhau về
bản chất các sự kiện.
Năm học
2011-2012, tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy các lớp 12A5, 12A6, 12A7, 12A8. Tôi
đã áp dụng việc sử dụng sơ đồ trong giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết tại hai
lớp 12A5, 12A6. Qua kiểm tra 15 phút cuối giờ, tôi đã thu được kết quả như sau:
Ở lớp thực
nghiệm:
Lớp |
Sĩ số |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
12A5 |
44 |
10 |
22,7 |
20 |
45,5 |
14 |
31,8 |
|
|
|
|
12A6 |
45 |
9 |
20,0 |
17 |
37,7 |
19 |
42,3 |
|
|
|
|
Lớp đối chứng:
Lớp |
Sĩ số |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
12A7 |
45 |
5 |
11,2 |
12 |
26,7 |
25 |
55,6 |
3 |
6.6 |
|
|
12A8 |
45 |
3 |
6,6 |
11 |
24,4 |
26 |
60,2 |
4 |
8,8 |
|
|
Qua đó cho
thấy việc hệ
thống kiến thức bằng sơ đồ trong dạy học lịch sử lớp 12 sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch
lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học. Sử dụng sơ đồ kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,
thuyết trình,
xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là
đối với chương
trình lịch sử lớp 12.
* Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên lịch sử phải luôn tìm tòi sáng
tạo và đổi mới trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm
kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học đẹp, chính xác phù hợp với nội dung bài
dạy.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo
khoa, thường xuyên nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo để cung cấp thêm thông
tin và kiến thức ở mỗi bài học, kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau như
đồ dùng trực quan, hình ảnh, tranh vẽ, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp
góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng
cao hiệu quả giờ dạy.
Giáo viên phải biết hướng dẫn tổ chức
cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ có kiến
thức mà cả phương pháp học trong đó, cốt lõi là tự học. Chính trong các hoạt
động tự lực được giao cho từng cá nhân hoặc nhóm nhỏ, tiềm năng sáng tạo của
mỗi học sinh được bộc lộ và phát huy. Giáo viên phải biết luyện tập cho các em
có thói quen nhìn nhận sự kiện dưới những góc độ khác, biết đặt ra nhiều giả
thuyết khi lí giải một hiện tượng. Biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi
xử lí một tình huống. Phải giáo dục cho học sinh không vội vã bằng lòng với
giải pháp đầu tiên được nêu ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những qui tắc đã
học trước đó, không máy móc áp dụng những mô hình hành động đã gặp trong các
bài học, trong sách vở để ứng xử trước những tình huống mới.
Người giáo viên lịch sử cần bồi dưỡng
năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ khoa học chính xác, sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực nhằm thu hút sự chú của học sinh làm cho học sinh yêu thích môn
học.
* Một số lưu ý khi thực hiện bài ôn
tập, tổng kết
- Bài ôn tập
tổng kết không phải kiểu bài cung cấp kiến thức mới nên nhất thiết giáo viên
không được dạy lại những kiến thức đã học mà phải mang tính chất củng cố, khái
quát lại những kiến thức đã học nên giáo viên cần huy động tối đa sự hiểu biết
của học sinh để giải quyết các câu hỏi đưa ra.
- Khi thực
hiện giờ ôn tập tổng kết giáo viên cần rút ra những kết luận chung có tính khái
quát theo từng giai đoạn hay thời kỳ lịch sử tránh liệt kê lại những sự kiện đã
có.
- Giáo viên
phải bám sát và sử dụng triệt để những
câu hỏi phần hướng dẫn ở SGK và SGV.
- Chú ý so
sánh những vấn đề lịch sử để khắc sâu kiến thức bằng các câu hỏi so sánh.
- Trong quá
trình thực hiện bài ôn tập tổng kết học sinh thường không nhớ sự kiện hoặc nhầm
lẫn các sự kiện lịch sử cơ bản giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập niên biểu
để dễ so sánh và khắc sâu kiến thức.
1. Kết luận:
Để học sinh
nắm vững kiến thức lịch sử nói chung và nội dung lịch sử lớp 12 nói riêng, đó
là nỗi trăn trở của những giáo viên dạy môn lịch sử, tôi rất mong muốn học sinh
của mình hiểu được nội dung bài, hiểu được lịch sử để làm bài thi được tốt. Qua
đó, giúp các em hiểu được lịch sử của dân tộc từ đó các em sẽ cảm thấy yêu
thương gắn bó với quê hương đất nước mình hơn.
Phương pháp
trên đã được áp dụng thực tế ở các lớp 12 và đạt được kết quả phát huy được
tính tích cực của học sinh, rèn được kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, các
em biết sử dụng sách giáo khoa, vận dụng kiến thức cũ để hiểu kiến thức mới.
Giúp học sinh hiểu bài nhanh, thu hút sự cảm hứng đối với môn học này và học
sinh có thể hiểu và nhớ bài ngay tại lớp, đồng thời giúp học sinh nhận thức
được một cách sâu sắc về vị trí tầm quan trọng của lịch sử trong xã hội mà bấy
lâu nay hầu như các em chưa mấy quan tâm.
Trên đây là
kinh nghiệm tôi đã đúc kết được qua thực tế giảng dạy trên cơ sở dựa vào tình
hình học tập của học sinh nên khả năng áp dụng thực tiễn không rộng rãi và chắc
chắn có nhiều hạn chế, tôi rất mong được sự nhận xét và góp ý từ phía các thầy
cô để đề tài trở nên hoàn chỉnh và khoa học hơn. Tôi chân thành cảm ơn!
2 . Kiến nghị:
Hiện nay trong
nhà trường đã được cấp nhiều thiết bị dạy học tuy vậy đối với môn lịch sử thì
đồ dùng còn quá ít, vì vậy muốn đạt kết quả cao trong bộ môn này cần có thêm
những yêu cầu sau:
- Cần có đủ
tranh ảnh về các di tích lịch sử và di sản văn hóa, các chân dung nhân vật lịch
sử.
- Hệ thống máy
chiếu, máy vi tính để phục vụ cho giảng dạy môn lịch sử
- Nên tổ chức
nhiều chuyên đề về nâng cao chất lượng giảng dạy môn lịch sử.
- Cung cấp
nhiều tư liệu để giảng dạy tốt phần lịch sử địa phương.
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình Sách giáo khoa lớp 10 môn lịch sử- NXB Giáo dục, 2006.
2.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình Sách giáo khoa lớp 11 môn lịch sử - NXB Giáo dục, 2007.
3.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình Sách giáo khoa lớp 12 môn lịch sử - NXB Giáo dục, 2008.
4. Phương pháp dạy học lịch sử- nhiều
tác giả, nxb GD, 2003.
5. Các con đường, biện pháp
sư phạm nâng cao hiệu quả bài học LS ở trường phổ thông - Nguyễn Thị Côi - Nxb ĐHSP HN, 2006.
6. Một số
phương hướng, biện pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam ở trường phổ thông
- Nguyễn Thị Côi - Tạp chí Giáo
dục, số 202, 2008.
7. Phương tiện
kỹ thuật và đồ dùng DH - Nguyễn
Cương- Nxb Bộ GD – ĐT, 1995
8. Các biện
pháp nâng cao hiệu quả bài học LS ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT- Nguyễn Mạnh Hưởng- Tạp chí
Giáo dục, số 202, 2008
MỤC LỤC
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng .............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 2
5. Điểm mới trong vấn đề nghiên cứu.........................................................
3
II. NỘI DUNG ........................................................................................ 4
1. Cơ sở lí luận, khoa học......................................................................... 4
2. Thực
trạng vấn đề...............................................................................
5
3. Biện pháp
thực hiện
............................................................................ 6
3.1 Đối với học sinh................................................................................... 7
3.2 Đối với giáo viên ................................................................................. 7
3.3 Tác dụng
của việc sử dụng sơ đồ tư duy………………………………….7
3.4 Cách xây dựng và sử dụng sơ đồ .......................................................... 8
3.4.1 Hình thức sơ đồ................................................................................. 8
3.4.2 Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ........................................................ 8
3.4.3 Các bước xây dựng sơ đồ................................................................... 9
3.4.4 Cách sử dụng sơ đồ........................................................................... 9
4. Tiến trình tiết dạy theo sơ đồ ............................................................ 10
5. Kết quả và bài học kinh nghiệm ....................................................... 22
III. KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 25
1. Kết
luận.............................................................................................. 25
2. Kiến
nghị ........................................................................................... 25
DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 26
0 Nhận xét